Trò chuyện
Bật thông báo
Click Tắt thông báo để không nhận tin nhắn cho đến khi bạn Bật thông báo
Tôi:
Biểu tượng cảm xúc
😃
☂️
🐱

Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Câu cá mùa thu


Cảm nhận về bài Thu điếu

Thân bài phân tích tâm trạng Nguyễn Khuyến qua Thu điếu Bài 1: Nhà thơ Xuân Diệu viết: Nguyễn Khuyến là nhà thơ của làng cảnh Việt Nam. Hãy dựa vào chùm thơ thu của ông để làm sáng tỏ nhận định trên. Bài 2: Nhà thơ Xuân Diệu viết: Nguyễn Khuyến là nhà thơ của làng cảnh Việt Nam. Hãy làm sáng tỏ nhận định trên bằng việc phân tích ba bài thơ thu của ông. Bài 1: Phân tích bài thơ Thu điếu của Nguyễn Khuyến. Phân tích bài thơ Thu điếu của Nguyễn Khuyến (bài 2). Cảm nhận bài thơ Thu điếu của Nguyễn Khuyến. Bài 2: Phân tích bài thơ Thu điếu của Nguyễn Khuyến. Phân tích bài thơ Thu Điếu của Nguyễn Khuyến Phân tích hình ảnh mùa thu trong 3 bài thơ Thu của Nguyễn Khuyến Hình ảnh con người Nguyễn Khuyến qua bài thơ “Câu cá mùa thu” Đọc hiểu Câu cá mùa thu Phân tích bài Thu điếu (Câu cá mùa thu) của Nguyễn Khuyến. Qua bài Câu cá mùa thu (Thu điếu). Hãy phân tích nghệ thuật sử dụng từ ngữ độc đáo của Nguyễn Khuyến. Bình bài thơ Thu điếu (Câu cá mùa thu) của Nguyễn Khuyến. Cảm nhận của em về bức tranh thu trong Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến Cảm nhận về bài thơ Thu điếu (Câu cá mùa thu) của Nguyễn Khuyến. Phân tích bài thơ Câu cá mùa thu (Thu Điếu) của Nguyễn Khuyến.

Cảm nhận về bài Thu điếu

I/Mở bài - Nguyễn Khuyến là một trong hai đại biểu xuất sắc cuối cùng của nền văn học Trung đại Việt Nam . Ông được coi là bậc quán quân về thơ tả cảnh mùa thu . Chùm thơ thu ba bài Thu vịnh , Thu điếu , Thu ẩm của ông được đánh giá là tam tuyệt của thơ thu Việt Nam.

1. Giới thiệu chung

- Mùa thu là đề tài quen thuộc của thi ca. Thơ viết về mùa thu của văn học Trung đại Việt Nam thường miêu tả cảnh đẹp vắng vẻ, úa tàn và u buồn . Cảnh thu được ghi lại một cách ước lệ tượng trưng với những nét chấm phá, chớp lấy cái hồn của tạo vật. Thu điếu của Nguyễn Khuyến cũng mang nét thi pháp ấy.

- Nhưng Nguyễn Khuyến được mệnh danh là nhà thơ của làng quê Việt Nam. Gần suốt đời mình, ông gắn bó với thôn quê, hòa hợp và thấu hiểu mảnh đất quê nhà. Thế nên, cảnh vật làng quê trong thơ ông hiện lên rất chân thực, giản dị, tinh tế. Đọc Thu điếu, ta bắt gặp một bức tranh thu đặc trưng của vùng chiêm trũng Bắc bộ, quê hương của nhà thơ. Đấy chính là nét mới mẻ của tác phẩm so với thi pháp truyền thống của văn học Trung đại Việt Nam.

- Thu điếu viết bằng chữ Nôm, làm theo thể thất ngôn bát cú Đường luật. Cảnh thu được miêu tả trong hầu hết 8 câu thơ, hình ảnh con người chỉ xuất hiện trực tiếp ở hai câu cuối bài. Cảnh trong bài vẫn là trời nước, gió, trúc – những thi liệu quen thuộc nhưng hồn thơ thì đã vượt ra khỏi khuôn sáo thi tứ cổ điển .

2. Phân tích

a. Hai câu đề 

- Hình ảnh đầu tiên được tác giả miêu tả là “ao thu”. Từ “lạnh lẽo” đặc tả khí lạnh của ao nước mùa thu, dường như cái lạnh ấy thấm sâu vào da thịt con người. Tính từ “trong veo” đã tuyệt đối hóa độ trong của nước, đồng thời còn gợi ra độ thanh sạch, sự bất động, tĩnh lặng của mặt ao. Hai âm “eo” được gieo trong một câu khiến cho cảm giác về cái lạnh và sự ngưng đọng của không gian càng trở nên tuyệt đối, đồng thời còn gợi ra không gian nhỏ hẹp của chiếc ao.

- Trên nền cảnh thu ấy xuất hiện một chiếc thuyền câu lẻ loi, đơn chiếc, bé nhỏ. Số từ chỉ số ít “một chiếc” kết hợp với từ láy “tẻo teo” khiến cho chiếc thuyền càng nhỏ bé hơn, như co lại thành một nét chấm trên nền ao cũng bé xíu và trong trong tận đáy.

- Hai câu đề đã vẽ nên cảnh sắc rất riêng biệt, mộc mạc, đơn sơ của mùa thu Bắc bộ với những nét đặc trưng nhất của khí thu, chất thu là cái lạnh và sự tĩnh lặng.

b. Hai câu thực

- Mùa thu tiếp tục hiện lên với hình ảnh “sóng biếc”, “lá vàng”. Cảnh vận động một cách khẽ khàng. Tác giả đã rất nhạy cảm, tinh tế khi chớp được những biến động tinh vi của tạo vật. Đó là sự chuyển động “hơi gợn tí” của sóng, là sự đưa nhẹ, khẽ khàng của chiếc lá vàng, là sự mong manh uốn lượn của hơi nước mờ ảo trên mặt ao.

- Hai câu thơ đối nhau rất chỉnh, các sự vật có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, gió thổi làm sóng gợn, làm lá rơi. Các tính từ, trạng từ “biếc”, ‘tí’, “vàng”, “khẽ”, ”vèo” được sử dụng một cách hợp lí, giàu chất tạo hình, vừa tạo ra bức tranh màu sắc thanh nhã, có xanh có vàng, vừa gợi được sự uyển chuyển, sinh động của tạo vật. Cảnh được miêu tả trong hai câu thực, mặc dù là động, nhưng vì động khẽ khàng quá nên thực chất là lấy động để tả cái tĩnh lặng của mùa thu trong không gian của một chiếc ao quê nhà.

c. Hai câu luận 

- Không gian cảnh vật trong hai câu luận không chỉ dừng lại ở bề mặt chiếc ao mà còn mở rộng thêm chiều cao, chiều sâu.

- Chiều cao được cụ thể bằng sự “lơ lửng” của tầng mây và độ thăm thẳm của da trời xanh ngắt . Màu da trời mùa thu dường như có ám ảnh sâu đậm trong tâm hồn Nguyễn Khuyến nên trong các bài thơ thu, ông thường nhắc tới: “Trời thu xanh ngắt mấy từng cao” (Thu vịnh ) hay “Da trời ai nhuộm mà xanh ngắt” (Thu ẩm). Bởi vậy, màu xanh ngắt của da trời không chỉ đơn giản là một sắc màu khách quan đặc trưng cảu trời thu mà có lẽ còn chính là tâm trạng nhiều ẩn ức, là chiều sâu tâm hồn đầy trăn trở của thi nhân.

- Chiều sâu của không gian được cụ thể bằng độ “quanh co” uốn lượn của bờ trúc. Không gian trong hai câu luận đậm dặc một màu xanh, màu xanh bao trùm cả trên cao và chiều rộng. Cảnh vật thoáng đãng và yên tĩnh. Nguyên từ “vắng” đã nói rõ sự tĩnh lặng rồi nhưng “vắng teo” thì có nghĩa là cảnh vắng tanh vắng ngắt, không chút cử động, không chút âm thanh, không một bóng người.

- Bởi thế, hai câu thơ gợi ra sự trống vắng, nỗi cô đơn trong lòng người.

d. Hai câu kết 

- Hình ảnh con người xuất hiện trực tiếp với tư thế ngồi bó gối, trong trạng thái trầm tư mặc tưởng. Nhà thơ ngồi câu cá mà chẳng chú tâm đến việc câu, bởi vậy mới giật mình trước tiếng cá “đớp động dưới chân bèo”. Không gian phải yên tĩnh lắm, tâm hồn nhà thơ phải trong trẻo lắm thì mới nghe rõ âm thanh nhỏ nhẹ như vậy.

- Từ “cá đâu” là cách hỏi vừa tạo nên sự mơ hồ trong không gian vừa gợi ra sự ngỡ ngàng của lòng người. Nhà thơ dường như mất cảm giác về không gian thực tại mà chìm đắm trong không gian suy tưởng nên không thể xác định rõ hướng gây ra tiếng động mặc dù đang ngồi trong một chiếc ao rất nhỏ.

- Nhà thơ câu cá mà chẳng phải để bắt cá. Câu chỉ là cái cớ để tìm sự thư thái trong tâm hồn. Trong lúc câu, thi nhân đã thâu tóm vào lòng những vẻ đẹp tinh diệu của đường nét, màu sắc, hình khối, sự vận động tinh tế, trong sáng của cảnh vật mùa thu. Cảnh thu tuy đẹp mà buồn, buồn vì quá quạnh quẽ, vắng lặng, buồn vì người ngắm cảnh cũng đang chất chứa nỗi niềm thế sự của kẻ sĩ trước cảnh vong quốc mà thân lại nhàn nhã.

3. Kết luận

   Bài thơ Thu điếu không những thể hiện được cái hồn của cảnh thu mà còn đặc tả được nét đẹp mộc mạc giản dị của nông thôn đồng bằng Bắc bộ xưa. Bằng bút pháp tả cảnh ngụ tình, Nguyễn Khuyến đã khơi gợi trong lòng người đọc những xúc cảm chân thành, trong sáng, tha thiết về cảnh sắc làng quê. Qua bài thơ, ta hiểu thêm về tấm lòng nặng tình non nước và tài thơ Nôm độc đáo của thi nhân.

baitap365.com

Mẹo tìm đáp án nhanh

Search Google: "từ khóa + baitap365" Ví dụ: "Bài 5 trang 13 SGK Vật lí 12 baitap365

Học tập cùng Learn Anything
Chủ đề:

Giới thiệu về sản phẩm gia dụng - phân loại, ứng dụng và tiêu chuẩn an toàn

JavaScript và các thư viện cơ bản: jQuery, Lodash, Underscore, Moment.js và D3.js

Thành phần giao diện người dùng và chức năng của các thành phần như button, text field, label, checkbox, radio button, dropdown menu, slider, progress bar và icon.

Giới thiệu về ứng dụng web, công nghệ và phương pháp thiết kế giao diện, cùng với SEO và các cách quảng bá ứng dụng web

Web Components: An Overview of Custom Elements, Shadow DOM, HTML Templates, Imports, and Polyfills

Phương thức tạo thành phần giao diện tùy chỉnh - cách tạo, truyền dữ liệu và xử lý sự kiện trong ReactJS và các kỹ thuật tối ưu hóa để tăng hiệu suất và trải nghiệm người dùng.

Đóng gói CSS: Khái niệm, kỹ thuật và lợi ích | Hướng dẫn sử dụng SASS, LESS, SCSS, Stylus, CSS Modules trong dự án và thực hành đóng gói CSS

Khái niệm kế thừa trong lập trình hướng đối tượng và các loại kế thừa: đơn, đa kế thừa, và đa cấp. Tính đa hình và cách sử dụng để giảm thiểu lỗi và tăng tính linh hoạt của chương trình. Ghi đè phương thức trong lớp con và cách sử dụng hàm super() để truy xuất đến phương thức của lớp cha. Sử dụng kế thừa và trừu tượng hóa để thiết kế các lớp và đối tượng trong một hệ thống lớn.

Đa hình trong lập trình hướng đối tượng và các loại đa hình: đa hình tĩnh, đa hình động và đa hình trừu tượng. Ví dụ về đa hình trong các ngôn ngữ lập trình như Java, C#, Python, PHP và C++. Giải thích định nghĩa và các ví dụ về đa hình động và đa hình tĩnh. Cách sử dụng ghi đè phương thức để thực hiện đa hình trong lập trình hướng đối tượng.

Tính linh hoạt và ứng dụng của nó trong cuộc sống | Các tình huống thử thách để rèn luyện kỹ năng linh hoạt | Các kỹ năng cần thiết để trở thành người linh hoạt | Các bài tập thực hành để rèn luyện kỹ năng linh hoạt | Phản hồi và đánh giá về khả năng linh hoạt của học viên.

Xem thêm...
×