Trò chuyện
Bật thông báo
Click Tắt thông báo để không nhận tin nhắn cho đến khi bạn Bật thông báo
Tôi:
Biểu tượng cảm xúc
😃
☂️
🐱

Đề thi học kì 1 Văn 6 Kết nối tri thức - Đề số 13

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

Cuộn nhanh đến câu

Đề thi

I. ĐỌC HIỂU (6đ)

Học sinh đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi phía dưới

BÀ CHÚA BẦU GIÚP HAI BÀ TRƯNG

Vào thời nhà Hán cai trị Việt Nam, ở huyện Lập Thạch (Vĩnh Phúc) có một bà cụ già trồng được một cây bầu kì lạ. Cây bầu lớn lên nhưng không thấy ra hoa kết quả, dây bầu cứ nở dài lan mãi. Dây lan ra rất dài, bò lên cả núi đồi, cứ thế mà lan đến tận huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang, rồi leo lên tận núi cao ở đó. Từ đó dây bầu mới bắt đầu trổ hoa và kết thành một quả bầu. Rồi từ trong trái bầu ấy, nở ra một cô gái, chỉ vài ngày sau đã lớn thành một thiếu nữ. Cô gái lần theo dây bầu về đến gốc cây, gặp bà già trồng bầu, nhận bà làm mẹ. Mọi người thấy sự lạ, gọi ngay cô gái là cô Bầu. Và ngọn núi được gọi là núi Bầu.

Hai mẹ con nuôi nhau qua ngày, được ít lâu thì bà cụ mất. Nàng Bầu đem mẹ lên sườn núi chôn. Khi đào đất để chôn mẹ, nàng bắt được một cái chuông, đem về nhà. Chuông tuy bé nhưng mỗi khi gõ vào thì tiếng kêu lên rất to và vang đi rất xa. Từ Lập Thạch, tiếng chuông vang tới khắp mấy huyện xung quanh. Khi nghe tiếng chuông, lòng người ai nấy cũng đều cảm thấy xốn xang, như có điều gì nung nấu ở bên trong.

Thái thú nhà Hán cai trị Việt Nam lúc đó là Tô Định rất tàn bạo, mất lòng dân. Năm 40, Hai Bà Trưng dựng cờ khởi nghĩa ở Phong Châu, nàng Bầu hay tin bèn gõ chuông lên. Nghe tiếng chuông, các thanh niên nam nữ tất thảy đều bỏ dở công việc, sắm cung tên hoặc trở về nhà lấy giáo mác, băng đèo lội suối chạy một mạch về phía huyện Lập Thạch, đến bên cạnh nàng Bầu. Chỉ trong một ngày đã có tới mấy ngàn người có mặt quanh bà. Rồi mọi người vào cơ ngũ tề chỉnh, nhất tề tôn phù nàng Bầu làm chủ tướng. Nàng Bầu đem quân tới Phong Châu quy phục dưới cờ Hai Bà Trưng, được giao việc chống quân Tô Định. Bà lập được nhiều chiến công, đánh đuổi Tô Định, được Trưng Trắc phong làm công chúa. Vì vậy ai cũng gọi là bà Chúa Bầu. Năm 42, tướng Hán là Mã Viện mang quân sang đánh, quân Trưng Vương yếu hơn phải rút lui.

Năm 43, Trưng Vương bị thua ở Cẩm Khê, đội binh của bà chúa Bầu cũng lâm nạn. Không chống cự nổi với thế giặc quá lớn, bà Chúa Bầu phải chạy về vùng Đạo Trù thuộc huyện Lập Thạch. Khi thấy không còn cách nào cứu vãn nổi tình thế, bà sai quân lính vứt chiếc chuông xuống vực, rồi tự mình cũng nhảy xuống đó, tự vẫn.

Từ đó, các đời sau, mọi người trong vùng Lập Thạch, Sơn Dương đã lập đền thờ tưởng nhớ công lao của bà ở những nơi xảy ra sự tích: Thôn của bà mẹ trồng bầu được gọi là thôn Bầu. Ngọn núi Sơn Dương (Tuyên Quang) được gọi là núi Bầu.Tới thế kỷ 16, họ Vũ cát cứ chống nhà Mạc, xây thành tại đây gọi là thành Bầu và các đời họ Vũ truyền nối nhau được gọi là Chúa Bầu. Chính dòng họ Vũ này cũng có một người con gái là nữ tướng và có công với dân trong vùng, khi mất được thờ và tôn là Bà chúa Bầu họ Vũ để phân biệt với Bà chúa Bầu - tướng của Hai Bà Trưng. Nơi bà sai vứt chuông rồi tự vẫn là vực Chuông. Tại các nơi đền thờ bà, hàng năm dân làng vẫn mở hội lễ. Các triều đại về sau đều sắc thượng phong cho bà.

(https://vi.wikipedia.org/wiki/Bà_Chúa_Bầu)

Câu hỏi

Câu 1. Câu chuyện trên kể về:

A. Cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng.

B. Sự ra đời kì lạ của bà chúa Bầu.

C. Công cuộc giúp Hai Bà Trưng đánh giặc của bà chúa Bầu.

D. Cuộc đời và chiến công của bà chúa Bầu.

Câu 2. Nhân vật chính trong truyện là:

A. Hai mẹ con bà Bầu.

B. Bà chúa Bầu.

C. Hai Bà Trưng.

D. Bà chúa Bầu và Hai Bà Trưng.

Câu 3. Sự việc nào dưới đây KHÔNG có yếu tố kì ảo?

A. Dây bầu lan mãi tới các gò đồi, tới tận núi Sơn Dương.

B. Nàng Bầu gõ chuông thì ai nấy đều bỏ dở công việc, cầm giáo mác đến.

C. Chỉ trong một ngày, mấy ngàn người đã đến quanh nàng Bầu.

D. Hai Bà Trưng khởi nghĩa ở Phong Châu.

Câu 4. Mô típ của truyện truyền thuyết trên là:

A. Sự sinh nở thần kì, kì tích của nhân vật lịch sử.

B. Điềm báo, hiển linh của nhân vật lịch sử.

C. “Ngài hóa” của nhân vật lịch sử.

D. Sự hỗ trợ của thần linh với con người đời thường.

Câu 5. Yếu tố kì ảo nào thể hiện sự ra đời kì lạ của nàng Bầu?

A. Cô gái lần theo dây bầu đến tận gốc thì gặp bà lão.

B. Khi chôn cất mẹ, nàng Bầu nhặt được quả chuông kì lạ.

C. Nàng Bầu lập được nhiều chiến công giúp Hai Bà Trưng.

D. Dây bầu leo lên tận núi mới có quả, nở ra nàng Bầu.

Câu 6. Chi tiết cô gái lần theo dây bầu và nhận bà già làm mẹ thể hiện ý nghĩa gì?

A. Giúp bà già bớt cô độc.

B. Nàng Bầu xuất thân bình dị, được nuôi nấng từ chính người dân lao động.

C. Phần thưởng xứng đáng cho bà lão trồng bầu.

D. Nàng Bầu xuất thân từ cuộc sống lao động nghèo khó.

Câu 7. Vì sao hay tin Hai Bà Trưng khởi nghĩa ở Phong Châu nàng Bầu lại gõ chuông?

A. Muốn tập hợp mọi người cùng đồng lòng đánh giặc.

B. Muốn theo Hai Bà Trưng đánh giặc.

C. Thể hiện sự căm thù quân Tô Định tàn bạo.

D. Thể hiện mong muốn tập hợp mọi người.

Câu 8. Quả chuông thần kì thể hiện sức mạnh gì của nhân vật nàng Bầu?

A. Kêu gọi được nhiều người đánh giặc.

B. Sức mạnh đánh thắng giặc bắt nguồn từ sự đồng thuận, thu phục lòng dân.

C. Thu phục được nhân dân cùng đánh giặc.

D. Sức mạnh được trợ giúp từ thần linh.

Câu 9. “Cái chuông” xuất hiện trong tác phẩm như thế nào? Phân tích biện pháp nghệ thuật, ý nghĩa của nó (1 điểm).

Câu 10. Phân tích ý nghĩa đoạn văn bản sau (trả lời câu hỏi a,b) (1 điểm).

Chỉ trong một ngày đã có tới mấy ngàn người có mặt quanh bà. Rồi mọi người vào cơ ngũ tề chỉnh, nhất tề tôn phù nàng Bầu làm chủ tướng. Nàng Bầu đem quân tới Phong Châu quy phục dưới cờ Hai Bà Trưng, được giao việc chống quân Tô Định

a. “cơ ngũ tề chỉnh, nhất tề” trong đoạn trên được hiểu như thế nào?

b. Đoạn văn bản trên muốn thể hiện điều gì

PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN (4đ)

Câu 1: Quan sát 2 bức hình và đọc kĩ các dòng chữ trong đó để trả lời câu hỏi a,b (1đ)

a. Xác định điểm tương đồng và khác biệt của từng bức ảnh. Đặt tên cho bức ảnh thứ 2 và lý giải rõ cách đặt tên đó (0,5 đ)

b. Bức ảnh nào gợi liên tưởng tới văn bản đọc trên? Vì sao? (0,5đ)

Câu 2: Từ những bức ảnh gợi dẫn trên, hãy kể lại một hoạt động cộng đồng em từng tham gia hoặc chứng kiến với chủ đề “Gắn kết và sẻ chia” (bài viết từ 1-1,5 trang) (3đ)

-----Hết-----

-  Học sinh không được sử dụng tài liệu.

- Giám thị không giải thích gì thêm.


Đáp án

 Phần I. ĐỌC HIỂU

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

Câu 5

Câu 6

Câu 7

Câu 8

C

B

D

A

D

B

A

B

 

Câu 1. Câu chuyện trên kể về:

A. Cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng.

B. Sự ra đời kì lạ của bà chúa Bầu.

C. Công cuộc giúp Hai Bà Trưng đánh giặc của bà chúa Bầu.

D. Cuộc đời và chiến công của bà chúa Bầu.

 Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản


Mẹo tìm đáp án nhanh

Search Google: "từ khóa + baitap365" Ví dụ: "Bài 5 trang 13 SGK Vật lí 12 baitap365

Học tập cùng Learn Anything
Chủ đề:

Sử dụng thông tin: khái niệm, nguồn thông tin, kỹ năng và phương pháp sử dụng thông tin trong đời sống và công việc - Tìm kiếm, đánh giá, lọc và tổ chức thông tin, sử dụng thông tin để giải quyết vấn đề và đưa ra quyết định, phát triển kỹ năng liên quan đến sử dụng thông tin.

Khái niệm về thực thi chương trình và quá trình xử lý chương trình. Thực thi chương trình là quá trình chạy lệnh và chỉ thị trong một chương trình máy tính để đạt mục tiêu đã định. Quá trình này đảm bảo tính đúng đắn và ổn định của chương trình. Ngoài ra, quá trình thực thi chương trình còn liên quan đến việc tối ưu hiệu suất và sử dụng tài nguyên hiệu quả. Xử lý lỗi và ngoại lệ cũng là một phần quan trọng trong quá trình này. Hiểu rõ về thực thi chương trình giúp chúng ta trở thành những lập trình viên chuyên nghiệp và đáng tin cậy. Quá trình xử lý chương trình là quá trình để biên dịch hoặc thông dịch mã nguồn của chương trình thành mã máy thực thi được. Quá trình này bao gồm phân tích từ vựng, phân cú pháp, phân tích ngữ nghĩa, tạo mã trung gian, tối ưu hóa mã và dịch mã. Kết quả của quá trình này là mã máy thực thi chương trình đúng ý đồ của người lập trình. Mô tả sự tương tác giữa ngôn ngữ lập trình và chương trình, bao gồm cú pháp, cấu trúc và biên dịch. Cú pháp ngôn ngữ lập trình là tập hợp quy tắc và cú pháp để viết mã nguồn trong ngôn ngữ lập trình. Việc hiểu và sử dụng đúng cú pháp là quan trọng để viết chương trình hoạt động chính xác. Cấu trúc chương trình bao gồm khai báo, hàm main, cấu trúc điều khiển, hàm, biến và kiểu dữ liệu, lời gọi hàm và trả về. Cấu trúc chương trình giúp tạo nên một chương trình có tổ chức và dễ hiểu. Biên dịch là quá trình chuyển đổi mã nguồn sang mã máy, và biên dịch viên đóng góp quan trọng vào việc thực thi chương trình một cách chính xác và

Phát triển chương trình: Khái niệm, Quy trình và Quản lý phiên bản

Khái niệm về phép toán, vai trò và các loại phép toán cơ bản. Tính chất của phép toán và các phép toán nâng cao. Ứng dụng của phép toán trong đời sống và công nghiệp.

Khái niệm về tổng, định nghĩa và cách tính tổng của một dãy số. Tính chất giao hoán, kết hợp và phân phối của tổng. Công thức tính tổng số học, hình học và trung bình. Ứng dụng của tổng trong xác suất, thống kê và khoa học máy tính.

Khái niệm về thương, các loại hình thương mại, quá trình mua bán và pháp luật và đạo đức trong thương mại

Khái niệm về phần dư và cách tính phần dư trong toán học. Phép chia lấy phần dư và ví dụ minh họa. Sử dụng phần dư trong toán học, bao gồm kiểm tra tính chẵn lẻ, kiểm tra số nguyên tố và chu kỳ của số. Sử dụng phần dư trong lập trình và các trường hợp ứng dụng phổ biến.

Khái niệm về so sánh

Khái niệm về bằng nhau: Định nghĩa và cách sử dụng trong toán học. Phép so sánh bằng nhau: Ký hiệu và ví dụ minh họa. Các tính chất của phép bằng nhau: Bảo đảm, đối xứng và phản xứng. Ứng dụng của phép bằng nhau: Trọng lượng và phân bố tiền.

Khái niệm về sự khác nhau và vai trò của nó trong cuộc sống

Xem thêm...
×