Trò chuyện
Bật thông báo
Click Tắt thông báo để không nhận tin nhắn cho đến khi bạn Bật thông báo
Tôi:
Biểu tượng cảm xúc
😃
☂️
🐱

Đề thi học kì 1 Văn 7 Chân trời sáng tạo - Đề số 12

Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi:

Cuộn nhanh đến câu

Đề thi

I. ĐỌC HIỂU (4đ)

Học sinh đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi phía dưới

VẺ ĐẸP CỦA BÀI THƠ NẮNG HỒNG

Nguyễn Văn Thanh

NẮNG HỒNG

Bảo Ngọc

Cả mùa đông lạnh giá

Mặt trời trốn đi đâu

Cây khoác tấm áo nâu

Áo trời thì xám ngắt

 

Se sẻ giấu tiếng hát

Núp sâu trong mái nhà

Cả chị ong chăm chỉ

Cũng không đến vườn hoa

 

Mưa phùn giăng đầy ngõ

Bảng lảng như sương mờ

Bếp nhà ai nhóm lửa

Khói lên trời đong đưa

Ngõ quê in chân nhỏ

Lối quê gió lạnh đầy

Nép mình trong áo ấm

Vẫn cóng buốt bàn tay

 

Màn sương ôm dáng mẹ

Chợ xa đang về rồi

Chiếc áo choàng màu đỏ

Như đốm trắng đang trôi

 

Mẹ bước chân đến cửa

Mang theo giọt nắng hồng

Trong nụ cười của mẹ

Cả mùa xuân sáng bừng

Nhà thơ nữ Bảo Ngọc tên thật là Nguyễn Thị Bích Ngọc quê Khoái Châu, Hưng Yên hiện công tác ở báo Thiếu niên Tiền phong vừa cho ra đời tập thơ viết cho thiếu nhi “Gõ cửa nhà trời” (Tháng 3- 2019). Bài thơ “Nắng hồng” là một trong ba mươi chín bài thơ trong tập thơ đó của chị.

Bài thơ viết về một miền quê có bốn mùa xuân, hạ, thu, đông mà mùa đông là mùa trẻ em không thích nhất. Chả thế mà mỗi khi mùa đông đến các cô bé, cậu bé đều muốn “gõ cửa nhà trời” để hỏi cho ra lẽ. Những ngày này “mặt trời trốn đi đâu” để cho muôn loài phải thay đổi cả diện mạo bề ngoài lẫn lối sống thường nhật, nào là: “Cây khoác áo màu nâu/ Áo trời thì xám ngắt”. Nào là loài ong là loài cần mẫn, siêng năng, chăm chỉ chuyên đi tìm hoa làm mật cũng phải bỏ việc nằm nhà. Nào là se sẻ hay bay nhảy và ríu rít luôn mồm cũng phải thay đổi cả lối sống của riêng mình: “Se sẻ giấu tiếng hát/ Núp sâu trong mái nhà/ Cả chị ong chăm chỉ/ Cũng không đến vườn hoa...”. Se sẻ mà phải giấu tiếng kêu, ong mà đành chịu nằm tổ không đi tìm hoa là một chuyện cực kỳ hiếm gặp. Vì đâu có những hiện tượng lạ đời đó? Tất cả cũng bởi thời tiết mùa đông luôn khắc nghiệt “Mưa phùn giăng đầy ngõ/ Bảng lảng như sương mờ” Mưa và gió lạnh đến nỗi “Bếp nhà ai nhóm lửa/ Khói lên trời đung đưa”. Khói bếp mùa đông không thể bay thẳng một mạch lên trời như các mùa khác được mà muốn bay lên trời khói phải oằn mình uốn lượn nhiều lần bởi độ ẩm không khí quá cao lại cộng thêm tác động của mưa và gió. Mặt khác cái lạnh ở nông thôn hình như cũng lạnh hơn thành phố rất nhiều: “Ngõ quê in chân nhỏ/ Lối quê gió lạnh đầy”. Ở thành phố nhà chen nhà, mật độ dân số dày đặc tỏa ra một lượng nhiệt đáng kể để dễ dàng xua bớt cái rét đi một ít còn ở quê thì ngược lại: “Nép mình trong áo ấm/ Vẫn cóng buốt bàn tay”.

Khi các em đầm mình trong cái rét buốt của mùa đông ở nông thôn nhà thơ Bảo Ngọc giúp các em tìm lại cái ấm áp của “giọt nắng hồng” mùa xuân qua hình ảnh người mẹ đi chợ về. Hình ảnh quen thuộc ở mọi miền quê: “Màn sương ôm dáng mẹ/ Chợ xa đang về rồi/ Chiếc áo choàng màu đỏ/ Như đốm nắng đang trôi”. Trong tay chiếc áo choàng màu đỏ bình dị đó là tình thương yêu vô bờ bến của người mẹ dành cho con mình, cơ man nào là quà bánh dành cho bé mỗi lần mẹ đi chợ về. Nó làm ấm lòng bé mỗi khi nhìn thấy vóc dáng mẹ xuất hiện từ xa nhà thơ Bảo Ngọc dùng ngôn ngữ thơ với vài nét phác họa để làm đậm nét thêm tựa như đốm nắng mùa xuân giữa trời đông lạnh giá. Khổ thơ này và khổ cuối nhà thơ là muốn nhắn nhủ với các em rằng mẹ là cả một mùa xuân nồng ấm khi hình tượng của người mẹ. Cái cốt lõi nhất và cũng là điều mong ước nhất của có mẹ thì mùa đông không còn đáng sợ nữa và nó cũng tự biết phải lùi xa: “Mẹ bước chân đến cửa/ Mang theo giọt nắng hồng/ Trong nụ cười của mẹ/ Cả mùa xuân sáng bừng”.

(http://vanhocnghethuathatinh.org.vn/tho-chon-va-loi-binhnang-hong 1574216503.html)

Câu hỏi

Câu 1. Văn bản trên thuộc thể loại/tiểu loại nào?

A. Văn bản thơ.

B. Văn bản nghị luận – Nghị luận văn học.

C. Văn bản nghị luận xã hội.

D. Văn bản tản văn.

Câu 2. Đối tượng nghị luận của văn bản là:

A. Thể thơ năm chữ.

B. Cảm xúc trong thơ.

C. Bài thơ Nắng hồng.

D. Vẻ đẹp của thơ ca.

Câu 3. Nhan đề “VẺ ĐẸP CỦA BÀI THƠ NẮNG HỒNG” cung cấp người đọc những thông tin gì của văn bản?

A. Nội dung ( vẻ đẹp); phạm vi (bài thơ Nắng hồng).

B. Đối tượng bàn luận.

C. Mức độ bàn luận.

D. Các quan điểm khác nhau về vấn đề.

Câu 4. Câu nêu ý kiến/luận điểm 1 (ở đoạn số 2) của văn bản là:

A. Mùa đông là mùa trẻ em không thích nhất.

B. Bài thơ viết về một miền quê có bốn mùa xuân, hạ, thu, đông.

C. Những ngày này “mặt trời trốn đi đâu” để cho muôn loài phải thay đổi cả diện mạo bề ngoài lẫn lối sống thường nhật.

D. Tất cả cũng bởi thời tiết mùa đông luôn khắc nghiệt.

Câu 5. Câu “Nào là loài ong là loài cần mẫn, siêng năng, chăm chỉ chuyên đi tìm hoa làm mật cũng phải bỏ việc nằm nhà” là câu:

A. Nêu ý kiến.

B. Lí lẽ.

C. Dẫn chứng gián tiếp.

D. Kết luận.

Câu 6. Đoạn văn bản từ “ Bài thơ viết về...” đến “Vẫn cóng buốt bàn tay”, tác giả đã sử dụng những thao tác lập luận nào?

A. Phân tích, chứng minh, bình luận, tổng hợp.

B. Phân tích, chứng minh, bình luận, so sánh.

C. Giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận.

D. Phân tích, chứng minh, bình luận, bác bỏ.

Câu 7. Hai dòng thơ “Bếp nhà ai nhóm lửa/Khói lên trời đung đưa” chứng minh

điều gì?

A. Tất cả cũng bởi thời tiết mùa đông luôn khắc nghiệt.

B. Khói bếp mùa đông không thể bay thẳng một mạch lên trời như các mùa khác được mà muốn bay lên trời khói phải oằn mình uốn lượn nhiều lần...

C. Cái lạnh ở nông thôn hình như cũng lạnh hơn thành phố rất nhiều.

D. Cái lạnh khiến loài ong là loài cần mẫn cũng phải bỏ việc nằm nhà.

Câu 8. Câu nêu ý kiến/luận điểm 2 (ở đoạn số 3) của văn bản là:

A. Dáng mẹ xuất hiện từ xa tựa như đốm nắng mùa xuân giữa trời đông lạnh giá.

B. Nhà thơ là muốn nhắn nhủ với các em rằng mẹ là cả một mùa xuân nồng ấm khi có mẹ thì mùa đông không còn đáng sợ nữa.

C. Nhà thơ Bảo Ngọc giúp các em tìm lại cái ấm áp của “giọt nắng hồng” mùa xuân qua hình ảnh người mẹ đi chợ về.

D. Mùa đông cũng tự biết phải lùi xa.

Câu 9. Em có đồng ý với nhận định của bài viết: Cái cốt lõi nhất và cũng là điều mong ước nhất của nhà thơ là muốn nhắn nhủ với các em rằng mẹ là cả một mùa xuân nồng ấm khi có mẹ thì mùa đông không còn đáng sợ nữa và nó cũng tự biết phải lùi xa: “Mẹ bước chân đến cửa/ Mang theo giọt nắng hồng/ Trong nụ cười của mẹ/ Cả mùa xuân sáng bừng” không? Vì sao? (trả lời 6-8 dòng) (1đ)

Câu 10. Theo em, vẻ đẹp của bài thơ “Nắng hồng” đã được tác giả chứng minh ở những phương diện nào? Em hãy đọc kĩ bài thơ và bổ xung thêm một vẻ đẹp mà mình cảm nhận được (trả lời 4-6 dòng) (1đ)

II. TẠO LẬP VĂN BẢN (4đ)

Quan sát 2 bức ảnh sau và trả lời câu a,b

a. Xác định bức ảnh gợi liên tưởng đến văn bản đọc, làm rõ sự liên tưởng, liên quan đó (1đ)

b. Đặt tên cho từng bức ảnh và viết bài văn thể hiện cảm xúc, suy nghĩ của em về 2 bức ảnh trên (dài từ 1 -1,5 trang) (3đ)

-----Hết-----

-  Học sinh không được sử dụng tài liệu.

- Giám thị không giải thích gì thêm.


Đáp án

 Phần I. ĐỌC HIỂU

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

Câu 5

Câu 6

Câu 7

Câu 8

B

C

A

A

B

B

B

C

 

Câu 1. Văn bản trên thuộc thể loại/tiểu loại nào?

A. Văn bản thơ.

B. Văn bản nghị luận – Nghị luận văn học.

C. Văn bản nghị luận xã hội.

D. Văn bản tản văn.

 Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản

Nhớ lại kiến thức về dấu hiệu nhận biết các thể loại


Mẹo tìm đáp án nhanh

Search Google: "từ khóa + baitap365" Ví dụ: "Bài 5 trang 13 SGK Vật lí 12 baitap365

Học tập cùng Learn Anything
Chủ đề:

Mức độ liên kết trong hóa học: khái niệm, định nghĩa và vai trò. Liên kết ion: cơ chế và ví dụ. Liên kết cộng hóa trị: cơ chế và ví dụ. Liên kết kim loại: cơ chế và ví dụ. Liên kết phân tử: cơ chế và ví dụ.

Khái niệm về độ dẻo

Khái niệm về xoắn ngoắc DNA và vai trò của nó

Khái niệm về đơn chất kim loại

Khái niệm đơn chất phi kim: định nghĩa và đặc điểm cơ bản. Sự khác nhau với đơn chất kim loại và ứng dụng. Các loại đơn chất phi kim phổ biến. Cấu trúc và tính chất của đơn chất phi kim. Sản xuất và ứng dụng của đơn chất phi kim.

Khái niệm về nhiệt độ - Định nghĩa và đơn vị đo nhiệt độ

Khái niệm phân tích đánh giá và vai trò của nó trong quản lý và đánh giá hiệu quả của một công ty/ tổ chức. Phương pháp phân tích đánh giá phổ biến bao gồm SWOT, PEST, Five Forces... và cách sử dụng chúng trong thực tế. Công cụ và kỹ năng cần thiết để thực hiện phân tích đánh giá một cách chuyên nghiệp và hiệu quả. Ứng dụng của phân tích đánh giá trong kinh doanh, quản lý dự án, quản lý sản phẩm, marketing...

Khái niệm Sử dụng rộng rãi: Định nghĩa và vai trò trong đời sống và công nghiệp. Áp dụng sản phẩm, dịch vụ hoặc công nghệ phổ biến trong xã hội, đòi hỏi dễ tiếp cận và phổ biến cao. Sử dụng rộng rãi mang lại thuận tiện, đóng góp phát triển kinh tế và tăng trưởng. Thúc đẩy tiến bộ, tiết kiệm chi phí và tạo tiện ích, tích hợp giữa các sản phẩm và công nghệ. Ứng dụng trong cuộc sống: máy giặt, tủ lạnh, bếp điện, thiết bị thông minh. Ứng dụng trong công nghiệp: dầu khí, điện tử, ô tô, thực phẩm, vật liệu xây dựng. Tác động đến môi trường, xã hội và kinh tế.

Khái niệm về tính tan

Khái niệm về điều kiện lưu trữ và vai trò của nó trong quản lý hàng hóa. Yêu cầu về nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, không khí và độ rung. Các phương pháp lưu trữ trong kho, tại điểm bán hàng và trên phương tiện vận chuyển. Quản lý và kiểm soát điều kiện lưu trữ bằng thiết bị đo lường và kiểm tra chất lượng hàng hóa.

Xem thêm...
×