Trò chuyện
Bật thông báo
Click Tắt thông báo để không nhận tin nhắn cho đến khi bạn Bật thông báo
Tôi:
Biểu tượng cảm xúc
😃
☂️
🐱

Bài 4. Khách quan và công bằng - SGK GDCD 9 Kết nối tri thức

Em hãy kể về một trường hợp thể hiện sự khách quan, công bằng trong cuộc sống em được chứng kiến

Cuộn nhanh đến câu

Mở đầu

Trả lời câu hỏi Mở đầu trang 19 SGK GDCD 9 Kết nối tri thức

Em hãy kể về một trường hợp thể hiện sự khách quan, công bằng trong cuộc sống em được chứng kiến


Khám phá - 1

Trả lời câu hỏi Khám phá 1 trang 19 SGK GDCD 9 Kết nối tri thức

Em hãy đọc thông tin sau và trả lời câu hỏi:

Khách quan là nhìn nhận sự vật, sự việc, con người một cách thực tế, chính xác, không thiên vị hay thành kiến mà phải dựa trên chứng cứ và dữ liệu xác đáng. Ngành kiểm sát với những công việc liên quan trực tiếp đến sinh mệnh, tự do, danh dự nhân phẩm của con người, càng cần đảm bảo tính khách quan. Chủ tịch Hồ Chí Minh căn dặn: "Cán bộ kiểm sát phải công minh, chính trực, khách quan, thận trọng, khiêm tốn", trong đó, tính khách quan là một yêu cầu quan trọng, được cụ thể hoá trong Quyết định số 21/QĐ-VKSTC năm 2023 về Quy tắc chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của người cán bộ kiểm sát: "Tính khách quan là phương pháp làm việc của người cán bộ kiểm sát, theo đó, cán bộ kiểm sát đáp ứng các yêu cầu: (1) Phải chỉ công vô tư, luôn tôn trọng sự thật khách quan; giải quyết công việc theo đúng pháp luật và quy định của Ngành; không vì lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm, không thiên vị hoặc áp đặt định kiến cá nhân chủ quan bất cứ bên nào trong giải quyết vụ án, vụ việc. (2) Không can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thực thi công vụ của các cá nhân, cơ quan, đơn vị trong và ngoài ngành kiểm sát...". Làm tốt điều này sẽ giảm bớt được oan sai, xét xử đúng người, đúng tội, củng cố niềm tin trong nhân dân, làm cho bộ máy nhà nước thực sự có hiệu lực, sức mạnh. Khách quan không chỉ quan trọng với người cán bộ kiểm sát mà với mọi người, mọi ngành nghề trong xã hội, giúp chúng ta có cái nhìn đúng đắn và xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với mọi người.

a. Để thực hiện được tính khách quan, người cán bộ kiểm sát phải làm gì? Điều gì sẽ xảy ra nếu họ thiếu khách quan trong công việc?

b. Qua thông tin trên, em hãy chỉ ra các biểu hiện và ý nghĩa của khách quan

c. Theo em, nhận thức và hành vi thiếu khách quan sẽ có tác hại gì?


Khám phá - 2

Trả lời câu hỏi Khám phá 2 trang 20 SGK GDCD 9 Kết nối tri thức

Em hãy đọc thông tin và trường hợp sau để trả lời câu hỏi:

1.  Công bằng vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển của xã hội Việt Nam. Công bằng được hiểu là sự bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ của con người trước pháp luật. Cốt lõi của công bằng là công bằng về cơ hội phát triển, nghĩa là tạo cơ hội như nhau cho mọi người, có tính đến yếu tố khác biệt, người yếu thế hơn sẽ được tạo điều kiện tốt hơn để có cơ hội như người mạnh hơn. Đại hội XIII của Đảng nhấn mạnh: "Phát triển vì con người, tạo điều kiện cho mọi người, nhất là trẻ em, nhóm yếu thế, đồng bào dân tộc thiểu số, người di cư hoà nhập, tiếp cận bình đẳng nguồn lực, cơ hội phát triển và hưởng thụ công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản. Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện các chính sách dân tộc bình đẳng, đoàn kết, cùng phát triển".

(Theo Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập 1, NXB Chính trị Quốc gia Sự thật, trang 264)

2. H sinh ra và lớn lên ở một vùng cao hẻo lánh. Học hết Tiểu học, H định nghỉ học vì điểm trường Trung học cơ sở cách rất xa nhà em. Nếu muốn đi học, H phải dậy từ 4 giờ sáng để kịp vào học lúc 7 giờ. Nhưng may mắn, H trúng tuyển vào học ở trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh, được hưởng những chính sách ưu đãi của Nhà nước dành cho học sinh dân tộc thiểu số. Nhờ vậy, H đã thực hiện được mong muốn tiếp tục học tập của mình.

3. Phòng khám Bệnh viện D thường rất đông nên cô C phải đi sớm xếp hàng chờ đến lượt được khám bệnh, trong khi anh Y là người cùng phố với cô vừa đến nơi đã được mời vào khám trước do có người quen là nhân viên làm việc ở đây.

a. Em hãy chỉ ra những biểu hiện của công bằng/ thiếu công bằng trong các thông tin, trường hợp trên

b. Em hãy nêu ý nghĩa của công bằng, tác hại của sự thiếu công bằng trong cuộc sống


Khám phá - 3

Trả lời câu hỏi Khám phá 3 trang 21 SGK GDCD 9 Kết nối tri thức

Em hãy đọc trường hợp, kết hợp quan sát hình ảnh sau để trả lời câu hỏi:

Một nhóm sinh viên đại học về trường của K để khảo sát hứng thú học tập của học sinh. K nhận hai phiếu và viết luôn cho G. Thấy vậy, B hỏi: “Hứng thú học tập của G có giống cậu đâu mà cậu lại viết giúp G vậy?”. K cười đáp: “Chúng mình đều là học sinh, học chung lớp, chung trường, nên sẽ có hứng thú giống nhau!”.

a. Em có nhận xét gì về lời nói và hành động của các nhân vật trong những trường hợp trên?

b. Nếu ở trong các trường hợp đó, em sẽ làm gì?


Luyện tập - 1

Trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trang 22 SGK GDCD 9 Kết nối tri thức

Trong các câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ dưới đây, câu nào nói về sự khách quan, công bằng? Câu nào nói về sự thiếu khách quan, công bằng? Vì sao?


Luyện tập - 2

Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 22 SGK GDCD 9 Kết nối tri thức

Trường hợp nào dưới đây thể hiện/ không thể hiện sự khách quan, công bằng? Vì sao?

a. Vì thấy đa số các bạn ủng hộ ý kiến của T nên M cũng ủng hộ mặc dù biết rằng đó là ý kiến sai

b. Mặc dù ông B hàng xóm là ân nhân của gia đình V nhưng bố mẹ V vẫn không ủng hộ một số việc làm vi phạm pháp luật của ông

c. Trong gia đình chị G, chỉ có mẹ và chị gái G làm công việc nội trợ

d. P và M chơi thân với nhau. Trong buổi lao động trồng cây ở vườn trường. P đã cố ý phân công cho M công việc nhẹ nhàng

e. Chị gái của H được cộng điểm ưu tiên vào đại học vì là người dân tộc thiểu số

g. Mặc dù có sự chênh lệch về nội dung và hình thức giữa tập san của các tổ, K vẫn cho điểm bằng nhau vì không muốn làm mất lòng các bạn ở tổ có tập san kém hơn


Luyện tập - 3

Trả lời câu hỏi Luyện tập 3 trang 23 SGK GDCD 9 Kết nối tri thức

Từ quan niệm “Không có sự khách quan và công bằng, không thể có niềm tin và sự đồng lòng của mọi người”, em hãy viết một đoạn văn và thuyết trình trước lớp về ý nghĩa của sự khách quan, công bằng và tác hại của sự thiếu khách quan


Luyện tập - 4

Trả lời câu hỏi Luyện tập 4 trang 23 SGK GDCD 9 Kết nối tri thức

Em hãy đọc các tình huống sau và trả lời câu hỏi:

a. H được làm trọng tài trong trận bóng đá giữa hai lớp 9A và 9B. Vì chơi thân với đội trưởng của đội bóng lớp 9A nên H bỏ qua lỗi việt vị của đội này, dẫn tới bàn thua cho đội bóng của lớp 9B. Thấy thế, một số bạn của đội bóng lớp 9B đã rời sân khi trận đấu chưa kết thúc

Em có nhận xét gì về việc làm của bạn H? Theo em, bạn H cần làm gì để đảm bảo tính khách quan, công bằng?

b. Làm việc trong một phân xưởng sản xuất cơ khí gia công tư nhân, anh C thắc mắc: các lao động trong xưởng có thời gian lao động và độ vất vả như nhau nhưng mức thu nhập lại khác nhau và cho rằng như vậy là không công bằng.

Bằng hiểu biết về công bằng xã hội, em hãy giải đáp thắc mắc cho anh C


Luyện tập - 5

Trả lời câu hỏi Luyện tập 5 trang 23 SGK GDCD 9 Kết nối tri thức

Em hãy kể về một số biểu hiện thiếu khách quan, công bằng trong cuộc sống và đề xuất cách khắc phục phù hợp


Vận dụng - 1

Trả lời câu hỏi Vận dụng 1 trang 23 SGK GDCD 9 Kết nối tri thức

Em hãy sưu tầm câu chuyện về sự khách quan, công bằng và rút ra bài học cho bản thân


Vận dụng - 2

Trả lời câu hỏi Vận dụng 2 trang 18 SGK GDCD 9 Kết nối tri thức

Em hãy cùng nhóm bạn thiết kế một áp phích tuyên truyền về vai trò của sự công bằng trong xã hội


Mẹo tìm đáp án nhanh

Search Google: "từ khóa + baitap365" Ví dụ: "Bài 5 trang 13 SGK Vật lí 12 baitap365

Học tập cùng Learn Anything
Chủ đề:

Khái niệm về phương pháp phân tích nguyên tố

Giới thiệu về tìm kiếm nguyên tố mới

Khái niệm về phân loại nguyên tố | Phân loại nguyên tố theo cấu trúc nguyên tử | Phân loại nguyên tố theo tính chất hóa học | Phân loại nguyên tố theo nguồn gốc | Các nhóm nguyên tố trong bảng tuần hoàn

Khái niệm về dẫn điện

ử dụng trong công nghiệp điện tử, sản xuất kim loại và trong các ứng dụng y tế. Nguyên tố kali có ký hiệu hóa học là K và số nguyên tử là 19. Kali là một kim loại mềm, màu trắng bạc và có tính chất tương tác mạnh với nước. Kali cũng có khả năng oxi hóa và khử mạnh. Kali có tính chất dẫn điện và dẫn nhiệt tốt. Kali được sử dụng trong sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc nổ và sản xuất thủy tinh. Kali cũng được sử dụng trong y tế để điều trị các rối loạn điện giải và các bệnh lý thận. Nguyên tố canxi có ký hiệu hóa học là Ca và số nguyên tử là 20. Canxi là một kim loại mềm, màu trắng bạc và có tính chất tương tác với nước. Canxi có tính chất oxi hóa và khử mạnh. Canxi có tính chất dẫn điện và dẫn nhiệt tốt. Canxi được sử dụng rộng rãi trong sản xuất xi măng, xây dựng, sản xuất thủy tinh và trong công nghiệp điện tử. Canxi cũng là thành phần quan trọng trong cơ thể, giúp xây dựng và duy trì hệ xương và răng khỏe mạnh. Nguyên tố magiê có ký hiệu hóa học là Mg và số nguyên tử là 12. Magiê là một kim loại mềm, màu bạc và có tính chất tương tác với nước. Magiê có tính chất oxi hóa và khử mạnh. Magiê có tính chất dẫn điện và dẫn nhiệt tốt. Magiê được sử dụng trong sản xuất hợp kim nhôm, trong công nghiệp thép và trong sản xuất pin. Magiê cũng được sử dụng trong y tế để điều trị các rối loạn điện giải và trong các quá trình chống ô xy hóa. Những nguyên tố ánh kim phổ biến khác bao gồm nhôm, kẽm và sắt. Nhôm có ký hiệu hóa học là Al và số nguyên tử là 13. Nhôm là một kim loại

Khái niệm về đóng gói

Khái niệm về tinh thể - Định nghĩa và tính chất của tinh thể

Khái niệm về hợp kim - Định nghĩa và thành phần chính của nó

Lịch sử phát triển của điện thoại di động

Khái niệm về Pin - Định nghĩa và vai trò của Pin trong đời sống và công nghiệp

Xem thêm...
×