Tuần 29. Tiếp bước cha ông
Bài 20: Cụ Đồ Chiểu trang 101 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 Kết nối tri thức
Bài 20: Đánh giá, chỉnh sửa đoạn văn nêu ý kiến tán thành một sự vật, hiện tượng trang 103 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 Kết nối tri thức Bài 20: Đền ơn đáp nghĩa trang 104 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 Kết nối tri thức Bài 19: Viết đoạn văn nêu ý kiến tán thành một sự việc, hiện tượng (Bài viết số 1) trang 100 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 Kết nối tri thức Bài 19: Luyện tập về từ đồng nghĩa và từ đa nghĩa trang 99 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 Kết nối tri thức Bài 19: Danh y Tuệ Tĩnh trang 97 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 Kết nối tri thứcBài 20: Cụ Đồ Chiểu trang 101 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 Kết nối tri thức
Giới thiệu về một người có tấm lòng yêu nước, thương dân mà em biết.
Khởi động
Trả lời câu hỏi khởi động trang 101 SGK Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức
Giới thiệu về một người có tấm lòng yêu nước, thương dân mà em biết.
Nội dung bài đọc
Cụ Chiểu là một người tài giỏi, có trái tim và tình yêu thương gia đình, quê hương mãnh liệt. Cho đến khi bản thân phế liệt, ông vẫn không đầu hàng, khuất phục trước nghịch cảnh, đem sức mình giúp đời, cứu nước. |
Bài đọc - 1
Trả lời câu hỏi 1 bài đọc trang 102 SGK Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức
CỤ ĐỒ CHIỂU
Nguyễn Đình Chiểu (1822 – 1888) sinh ra trong một gia đình nhà nho ở làng Tân Thới, huyện Bình Dương, phủ Tân Bình, tỉnh Gia Định (nay là Thành phố Hồ Chí Minh).
Năm 1833, do cuộc binh biến trong triều đình, cha bị mất chức, gia đình li tán, cậu bé Chiểu mới mười hai tuổi đã phải xa cha mẹ, ra Huế ở nhờ nhà một người bạn của cha để ăn học.
Năm 1843, Nguyễn Đình Chiểu trở về quê mẹ, đỗ tú tài tại trường thi Gia Định. Hai năm sau, ông lại trở ra Huế học tập, chờ kì thi năm Kỷ Dậu, 1849. Nhưng cuối năm 1848, mẹ mất, Nguyễn Đình Chiều phải bỏ thi về Nam chịu tang mẹ. Trên đường về, ông bị ốm nặng, mù cả hai mắt, chạy chữa mãi không khỏi. Cuối năm 1849, Nguyễn Đình Chiểu mới về đến Gia Định “lỡ bề báo hiếu, lỡ đường lập thân”.
Không gục ngã trước những thử thách nặng nề liên tiếp của số phận, sau thời gian chịu tang mẹ, ông mở trường dạy học và làm thuốc chữa bệnh cho dân. Học trò gần xa nghe danh, mến đức xin học rất đông. Tiếng thơ chan chứa tinh thần nghĩa hiệp của Đồ Chiểu cũng bắt đầu vang khắp miền Lục tỉnh.
Năm 1858, giặc Pháp xâm lược nước ta. Nguyễn Đình Chiểu cùng các lãnh tụ nghĩa quân bàn mưu tính kế đánh giặc. Ông sáng tác thơ văn bày tỏ niềm tiếc thương, cảm phục đối với những người đã hi sinh vì đất nước; khích lệ mạnh mẽ tinh thần chiến đấu của nhân dân. Trái tim nhân hậu của ông luôn gắn bó sắt son với vận mệnh của đất nước. Ông được nhân dân Lục tỉnh gọi bằng cái tên trìu mến “cụ Đồ Chiểu” như một cách tri ân với người thầy đáng kính của “lòng dân”.
(Theo Trần Thị Hoa Lê)
Từ ngữ
- Nhà nho: người học theo đạo Nho thời xưa.
- Tú tài: học vị thấp nhất trong hệ thống khoa cử thời xưa.
- Nghĩa hiệp: có tinh thần quên mình vì việc nghĩa, cứu giúp người gặp khó khăn, hoạn nạn.
- Lục tỉnh: tên gọi vùng đất Nam Bộ thời nhà Nguyễn.
Dựa vào đoạn mở đầu và những hiểu biết của em, hãy nói 2 – 3 câu giới thiệu về Nguyễn Đình Chiểu.
Bài đọc - 2
Trả lời câu hỏi 2 bài đọc trang 102 SGK Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức
Tóm tắt những sự kiện chính trong cuộc dời của thầy giáo, thầy thuốc, nhà thơ yêu nước Nguyễn Đình Chiểu.
- Chặng đường học hành, thi cử
- Thời kì gặp nhiều áp nhiều biến cố đau thương
- Giai đoạn ra tay giúp đời, cứu người
Bài đọc - 3
Trả lời câu hỏi 3 bài đọc trang 102 SGK Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức
Vì sao Nguyễn Đình Chiểu được nhân dân Lục tỉnh gọi bằng cái tên thân mật “cụ Đồ Chiểu”?
Bài đọc - 4
Trả lời câu hỏi 4 bài đọc trang 102 SGK Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức
Nêu chủ đề của bài đọc.
Bài đọc - 5
Trả lời câu hỏi 5 bài đọc trang 102 SGK Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức
Đọc đoạn văn dưới đây và thực hiện yêu cầu.
Năm 1858, giặc Pháp xâm lược nước ta. Nguyễn Đình Chiểu cùng các lãnh tụ nghĩa quân bàn mưu tính kế đánh giặc. Ông sáng tác thơ văn bày tỏ niềm tiếc thương, cảm phục đối với những người đã hi sinh vì đất nước; khích lệ mạnh mẽ tinh thần chiến đấu của nhân dân.
a. Tìm từ đồng nghĩa với mỗi từ in đậm trong đoạn văn trên.
b. Đặt câu với 1 - 2 từ đồng nghĩa em tìm được.
Vận dụng
Trả lời câu hỏi vận dụng trang 102 SGK Tiếng Việt 5 Kết nối tri thức
Các câu trong đoạn văn ở bài tập 1 liên kết với nhau bằng những cách nào?
Mẹo tìm đáp án nhanh
Search Google: "từ khóa + baitap365" Ví dụ: "Bài 5 trang 13 SGK Vật lí 12 baitap365