Trò chuyện
Bật thông báo
Click Tắt thông báo để không nhận tin nhắn cho đến khi bạn Bật thông báo
Tôi:
Hạc Xanh lá
Biểu tượng cảm xúc
😃
☂️
🐱

Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Vợ chồng A Phủ


Phân tích giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo cúa tác phẩm Vợ chồng A Phủ

Phân tích đoạn trích: “Trong bóng tối, Mị đứng im lặng... nghĩ mình không bằng con ngựa.” Phân tích nhân vật Mị trong truyện Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài Phân tích diễn biến tâm lí của nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân Nhân vật Mị trong truyện Vợ chồng A Phủ là một thành công của Tô Hoài trong việc xây dựng con người thức tỉnh. Hãy chứng minh nhận định ấy Giá trị nhân văn của truyện ngắn Vợ chồng A Phủ Phân tích truyện ngắn Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài Hãy phân tích giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm Vợ chồng A phủ - Tô Hoài Phân tích sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị (Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài) Phân tích nhân vật Mị trong truyện Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài “Trong bóng tối, Mị đứng im lặng…không bằng con ngựa”. Phân tích đoạn văn trên, nêu rõ cảm nhận về nhân vật Mị và về ngòi bút miêu tả tinh tế, sâu sắc của Tô Hoài Phân tích nhân vật Mị và A Phủ giai đoạn ở Hồng Ngài trong Vợ chồng A Phủ để làm nổi bật giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm Qua hai nhân vật Mị và A Phủ, hãy nêu giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm Vợ chồng A Phủ Phân tích giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài Phân tích sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị trong Vợ chồng A Phủ Phân tích hình tượng nhân vật Mị trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài Qua cuộc đời của hai nhân vật trung tâm Mị và A Phủ, hãy tìm hiểu giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài Phân tích nhân vật Mị trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài Diễn biến tâm lý của Mị khi nghe tiếng sáo trong đêm “tình xuân” – Vợ chồng A Phủ Phân tích diễn biến tâm trạng Mị trong đêm cởi trói cho A Phủ Giá trị nhân đạo và giá trị hiện thực của hai tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” và “Vợ nhặt” Phân tích hai nhân vật Mị và A Phủ từ đó làm rõ giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài Sức sống tiềm tàng trong nhân vật Mị trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài và “Vợ nhặt” của Kim Lân là hai truyện ngắn đều viết về số phận và vẻ đẹp tâm hồn của người lao động. Em hãy phân tích hai truyện ngắn trên trong mối quan hệ đối sánh để nêu bật đặc sắc riêng của từng tác phẩm. Cảm nhận của anh/ chị về hai đoạn văn trong Vợ chồng A Phủ và Vợ nhặt. Cảm nhận của anh/ chị về hai chi tiết nghệ thuật trong Vợ chồng A Phủ và Vợ nhặt. Sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ Hãy chứng minh nhận định: Nhân vật Mị là một thành công của Tô Hoài trong việc xây dựng con người thức tỉnh Phân tích diễn biến tâm lí của nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân Sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị trong truyện Vợ chồng A Phủ Giá trị nhân đạo của tác phẩm Vợ chồng A Phủ Phân tích tác phẩm Vợ chồng A phủ của Tô Hoài Giá trị hiện thực, nhân đạo và giá trị nghệ thuật trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ Tâm trạng và hành động của Mị trong đêm cứu A Phủ Phân tích nhân vật Mị trong truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” của nhà văn Tô Hoài Ý nghĩa chi tiết căn buồng nơi Mị ở Ý nghĩa chi tiết tiếng sáo trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ Phân tích giá trị hiện thực của truyện ngắn Vợ chồng A Phủ Tóm tắt truyện ngắn Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài Diễn biến tâm trạng của Mị trong " đêm tình mùa xuân" (Vợ chồng A Phủ) Giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của truyện ngắn Vợ chồng A Phủ Sức sống tiềm tàng ở nhân vật Mị Cắt dây trói cứu A Phủ, Mị cũng đã cắt dây trói buộc cuộc đời mình với nhà Pá Tra Nét đặc sắc của Tô Hoài và Kim Lân trong việc thể hiện vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong hai truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” và “Vợ nhặt” Phân tích sức mạnh của tình yêu thương giữa con người với con người trong đoạn Mị cứu A Phủ và Tràng đưa Thị về nhà làm vợ

Phân tích giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo cúa tác phẩm Vợ chồng A Phủ

Quá trình giác ngộ cách mạng của vợ chồng A Phủ. Tiêu biểu cho con đường đến với Đảng, đến với cách mạng của đồng bào các dân tộc ít người ở miền núi Tây Bắc. Tô Hoài khi tái hiện bức tranh hiện thực với những nét bản chất của nó.

Cuộn nhanh đến câu

Dàn ý

1. Mở bài

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm

- Dẫn dắt vấn đề cần nghị luận

2. Thân bài

- Khái niệm:

+ Giá trị hiện thực

+ Giá trị nhân đạo

- Giá trị hiện thực trong Vợ chồng A Phủ

+ Phản ánh chân thực bức tranh đời sống của người nông dân miền núi trước cách mạng tháng Tám bị áp bức, bóc lột.

+ Bộ mặt tàn bạo của bọn phong kiến miền núi

+ Phản ánh chân thực những phong tục tập quán, hủ tục của người miền núi vùng Taya Bắc

- Giá trị nhân đạo:

+ Tác giả phát hiện, ca ngợi vẻ đẹp của cuộc sống và vẻ đẹp tâm hồn của con người Tây Bắc.

+ Tin tưởng và miêu tả khả năng cách mạng của người dân miền núi trong cuộc đấu tranh giành tự do, đánh đổ chế độ thực dân, phong kiến .

+ Biểu lộ sự căm ghét đối với chế độ thực dân, phong kiến.

3. Kết bài

- Khái quát lại vấn đề 


Bài mẫu

Bài tham khảo số 1

BÀI LÀM

      Tây Bắc là tập truyện ngắn của Tô Hoài được nhận Giải thưởng của Hội Văn học - Nghệ thuật 1954 - 1955. Trong tập Tây Bắc. "Vợ chồng A Phủ" truyện ngắn đặc sắc hơn cả. Thông qua cuộc đời và số phận của Mị và A Phủ, nhà văn dựng lại quãng đời tăm tối, đau khổ của người dân miền núi trước Cách mạng, nêu cao khát vọng sống và vạch ra con đường giải phóng cho họ. Đó chính là giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo cúa tác phẩm.

      Cuộc đời của Mị và A Phủ có hai giai đoạn gắn với hai cảnh đời sáng - tối đối chọi nhau. Giai đoạn đầu khi ở Hồng Ngài, Mị và A Phủ đều là nô lệ cho nhà thống lí Pá Tra. Đó là quãng đời tăm tối, bị đối xử như con trâu, con ngựa. Giai đoạn sau, khi ở Phiềng Sa là một cuộc sống khác hẳn, Mị và A Phủ đã đổi đời, đứng lên chiến đấu đê bảo vệ mình, bảo vệ đất nước. Như vậy, phản ánh hiện thực, tác phẩm Vợ chồng A Phủ đã chọn hai đề tài chính: đề tài về cuộc sống bị áp bức, tủi nhục của người dân miền núi dưới chế độ nô lệ thực dân và cùng với nó là bộ mặt tàn bạo của bọn “thổ ti lang đạo” cuối cùng là đề tài về sự thức tỉnh của đồng bào các dân tộc vùng cao Tây Bắc vùng dậy chiến đấu để giải phóng và tự giải phóng.

     Trước hết, Vợ chồng A Phủ là một bức tranh chân thực về số phận bi thảm của người dân nghèo miền núi dưới ách áp bức của bọn chúa đất phong kiến thực dân được phản ánh qua cuộc đời Mị và A Phủ.

     Mị là một có gái trẻ đẹp, giàu lòng yêu đời, chăm chỉ và hiếu thảo. Mị đã từng được yêu và có những đêm tình mùa xuân hạnh phúc. Nhưng vì món nợ truyền kiếp của cha mẹ mà Mị bị cướp về làm con dâu gạt nợ cho nhà thống lí Pá Tra. Mị bị biến thành nông nô, bị chà đạp cả về nhân phẩm lẫn thể xác. Quãng đời sống trong nhà thống lí là một quãng đời đau thương, tăm tối, áp bức nặng nề đã biến một cô gái hồn nhiên, đa cảm thành hiện thân của nhẫn nhục, cam chịu. Mị sống câm lặng lầm lũi, quanh năm vùi đầu vào những công việc khổ sai. Mị còn bị ràng buộc bởi mê tín thần quyền. Một khi đã đem ra “cúng trình ma” thì người đàn bà phải tuân theo sự trói buộc vô hình suốt cả một đời. Cho nên, biết khố, biết nhục, biết mình bị đày đọa nhưng không dám phán kháng chống lại sự đày đọa khổ nhục ấy. Hơn nữa, những con người như Mị thật bé nhỏ trước thế lực tàn bạo của cường quyền. Bị giam hãm trong “địa ngục trần gian'’ của nhà thống lí Pá Tra, Mị chết mòn theo ngày tháng, Mị “lúc nào cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi”, “lùi lũi như như con rùa nuôi trong xó cửa”. Bị cầm tù trong ngục thất tinh thần, Mị không còn nhớ đến cả tuổi của mình nữa, Mị đang bị tê liệt dần cả về cảm xúc, ý thức, tâm hồn, tình cảm. Cái ác của bọn thống trị là không những bóc lột -. đày đọa con người về vật chất, thể xác mà còn giết chết dần ở con người những giá trị nhân bản tốt đẹp. Con người bị biến thành công cụ, thành những con vật chịu sự sai khiến.

     Mị và A Phủ đều là nô lệ trong nhà thống lí. Nhưng con đường đến nhà thống lí thì mỗi người một kiểu. Mị vì món nợ truyền kiếp mà phải thành nô lệ còn A Phủ vốn không nợ nần gì nhà thống lí nhưng cũng không thoát được, cũng rơi vào cảnh nô lệ. A Phủ là một thanh niên nghèo suốt đời làm thuê, làm mướn. Cha mẹ chết trong một trận dịch đậu mùa. Chính cuộc sống cùng khổ ấy đã hun đúc ở A Phủ mộ sức sống mạnh mẽ, lòng ham chuộng tự do và một tính cách gan góc của người lao động đáng quý. A Phủ là đứa con của núi rừng, hồn nhiên chỉ vì dám đánh con quan mà bị bắt, bị đánh đập tàn nhản, bị phạt và trở thành nô lệ cho nhà thống lí. Cuộc đời A Phủ và cảnh xử kiện lạ lùng đã mở ra một khía cạnh khác trong giá trị hiện thực của tác phẩm: xã hội phong kiến miền núi trước cách mạng, chân lí, lẽ phái bao giờ thuộc về “con quan”, thuộc về kẻ giàu, kẻ mạnh; kẻ thống trị. Người nghèo kháng lại sự bất công thì bị đánh đập, bị tước quyền tự do, bị biến thành nô lệ không chi suốt đời mà đời con đời cháu cũng không thoát được Hơn nữa, hủ tục nặng nề ngàn đời là hiện thực phản ánh áp bức kiểu trung cổ miền núi. Hủ tục đó đã đẩy biết bao người nghèo vào thảm cảnh của sự cùng cực đói khổ. Những hủ tục ấy vừa tiếp tay vừa là cóng cụ cho bọn phong kiến thống trị người dân, chà đạp lên nhân phẩm của họ. Việc A Phủ bị bắt làm nô lệ nhà thống lí Pá Tra càng tăng thêm sức tố cáo của tác phẩm.

     Hết ngày này qua ngày khác, A Phủ phải làm việc cật lực, chăn dắt đàn bò, hàng mấy chục con. Chắng may một con bò bị hổ vồ mất, A Phủ bị đánh trói vào cột chờ chết. Trong tay bọn thống trị, tính mạng con người thật bằng một con vật.

     Cuộc đời nô lệ khổ đau của Mị và A Phủ là điển hình cho thân phận người ngheo miền núi dưới chế độ cũ. Bần cùng hóa con người, chà đạp lên nhân phẩm đối xử với con người không bằng con vật, đó là bản chất cùa chế độ “thổ ti lang đạo”.

    Giá trị hiện thực của tác phẩm còn thể hiện trong những nội dung miêu tá cảnh tàn bạo của bọn chúa đất phong kiến và bè lũ thực dân. Điều này được thể hiện sâu sắc qua hình ảnh cha con thống lí Pá Tra trong mối quan hệ với Mị và A Phủ.

    Nhà Pá Tra giàu có. nhiều nương, nhiều bạc, nhiều thuôc phiện. Hắn làm giàu bằng việc bóc lột sức lao động, bằng chế độ lao dịch, bằng cho vay lãi nặng rồi bắt người ta để trừ nợ. Cha con thống lí còn rất nhẫn tâm. Tô hoài đã rất nhiều lần nói tới cảnh đánh người, trói người của Pá Tra và A Sử bằng những chi tiết rất thực:” A Sử lầm lì trói đứng Mị vào cột nhà, tóc Mị xõa xuống, A Sử cuốn luôn tóc lên cột rồi y tắt đèn, đóng cửa lại.” Cái kĩ càng rành rẽ  trong hành độngbiểu hiện sự tàn ác tới thản nhiên của A Sử. Mị phải thức suốt đên xoa thuốc dấu cho A Sử, mỗi lần buồn ngủ quá thiếp đi “ A Sử bèn đạp chân vào mặt Mị”, Thống lí Pá Tra thì quyết định trói A Phủ cho tới chết , mà trói như thế nào? A Phủ bị trói từ trân lên tận đầu. Không chỉ tàn ác thản nhiên chúg còn hại nước cấu kết với thực dân làm giàu để áp bức bóc lột người dân. Dưới thời phong kiến thực dân bọn lang đạo chúa đất ở vùng cao mặc sức làm mưa làm gió.

    Phản ánh hiện thực khốn khổ của nhân dân Tây Bắc, Tô Hoài không tô vẽ không nói quá sự thật. Tất cả đều được hiện lên như một bức tranh chân thực sống động. Tài năng và cũng là đóng góp của Tô Hoài là đã làm cho bức tranh hiện thực về miền núi cao Tây Bắc  trở nên hết sức phong phú với những chi tiết phong phú và sinh động về cuộc sống con người. Đó là vì Tô hoài có một thời gian đi thực tế và cũng ăn cùng sống với nhân dân nên mới có một vốn sống thực tế đáng quí như thế.

     Khi viết về đồng bào Tây Bắc, ngòi bút Tô Hoài thể hiện một tinh thần nhân đạo rõ rệt. Nhà văn cảm thông sâu sắc với những kiếp người trâu ngựa như Mị và A Phủ, đứng về phía họ để phản ánh, đấu tranh. Nhưng sâu sắc hơn cả là nhà văn đã phát hiện được những phẩm chất đáng quí- đó là sức sống là khát vọng tự do vẫn âm ỉ trong đáy sâu tâm hồn của những con người nô lệ như Mị. Cái sức sống tiềm tàng ấy cùng với khát vọng mãnh liệt ấy khi có cơ hội sẽ bừng lên. Cách nhìn của nhà văn trong tác phẩm hết sức nhân bản. Tác giả đã dồn bút lực tập trung khắc họa diễn biến tâm lí hồi sinh của Mị. Đó là vào một đêm tình mùa xuân” Mị lén lấy hũ rượu uống ừng ực từng bát một”. Mị sống với quá khứ tuổi xuân của mình” trong đầu Mị rập rờn những tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi”.” Mị thấy phơi phới trở lại”.” Mị còn trẻ, Mị vẫn còn trẻ lắm, Mị muốn đi chơi”. Giữa lúc lòng ham muốn trỗi dậy mãnh liệt nhất, A Sử đã phũ phàng dập tắt. Những những giây phút trỗi dậy ấy có ý nghĩa thức tỉnh để dẫn tới hành động cắt dây trói giải cứu A Phủ ở đoạn tiếp đó.

     Trước cảnh A Phủ bị trói, bắt gặp “dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại” Mị thốt lên trong lòng ”Trời ơi! Nó bắt trói người ta đến chết. Chúng nó thật độc ác giọt nước mắt tuyệt vọng của A Phủ đã đánh thức tình thương trắc ẩn của Mị, cùng với những phản kháng âm ỉ đã dẫn Mị tới hành động táo bạo: cắt dây trói cứu A Phủ và vùng chạy theo A Phủ. Đây là hành động cứu người và tự cứu mình của Mị.

     Nhà văn đã rất thấu hiểu nỗi khổ của người dân miền núi, từ đó thấy được sự thức tỉnh, sự vùng dậy của họ, trước hết là thoát khỏi dây trói của cường quyền và thần quyền. Rồi họ dừng lại ở Phiềng Sa, thành vợ chồng và đi theo cách mạng.

      Quá trình giác ngộ cách mạng của vợ chồng A Phủ. Tiêu biểu cho con đường đến với Đảng, đến với cách mạng của đồng bào các dân tộc ít người ở miền núi Tây Bắc. Tô Hoài khi tái hiện bức tranh hiện thực với những nét bản chất của nó, không thể không miêu tả quá trình vận động mang tính qui luật của cuộc sống. Đây cũng là giá trị nhân đạo và tiến bộ của Vợ chồng A Phủ.

Xem các bài tham khảo khác tại đây:

Bài tham khảo số 2

Bài tham khảo số 3

Bài tham khảo số 4

Bài tham khảo số 5

Bài tham khảo số 5

 

baitap365.com

 


Mẹo tìm đáp án nhanh

Search Google: "từ khóa + baitap365" Ví dụ: "Bài 5 trang 13 SGK Vật lí 12 baitap365

Học tập cùng Learn Anything
Chủ đề:

Giới thiệu về nhôm - Đặc tính, tính chất, lịch sử và ứng dụng của nhôm

Khái niệm về gang, các loại gang thông dụng và quá trình sản xuất gang: Tính chất và ứng dụng của gang trong đời sống và công nghiệp.

Khái niệm về thép và các loại thép phổ biến, quy trình sản xuất và ứng dụng của thép

Khái niệm về sự ăn mòn - Tầm quan trọng, các loại và ứng dụng của nó, nguyên nhân gây sự ăn mòn, hiện tượng và hậu quả, phương pháp ngăn chặn sự ăn mòn.

Cấu trúc nguyên tử cacbon, tính chất vật lý, các phân tử và hợp chất, vật liệu từ cacbon và ứng dụng của chúng.

Clo - Importance in Fashion and Textile Industry: Introduction, Types, Properties, Fabric Production, Care, and Fashion

Công nghiệp silicat - Khái niệm, nguyên liệu, quá trình sản xuất và ứng dụng sản phẩm silicat

Khái niệm về oxit của cacbon - Các đặc điểm chung và tác động của các oxit của cacbon, bao gồm CO và CO2. Tính chất và ứng dụng của oxit cacbon đơn giản nhất là CO, nhưng cần phải cẩn thận khi sử dụng để đảm bảo an toàn cho sức khỏe con người. CO2 là oxit cacbon phức tạp hơn, được sử dụng trong nhiều ứng dụng khác nhau nhưng cần phải kiểm soát để giảm thiểu tác hại đến môi trường. Ngoài ra, các oxit cacbon khác như C3O2, C2O3, C3O4 và C2O cũng có các ứng dụng khác nhau trong đời sống và công nghiệp.

Metan - Giới thiệu về khái niệm, cấu trúc và các tính năng của shell dòng lệnh trên Unix và Linux

Khái quát về etilen - tính chất, cấu trúc và ứng dụng của etilen và tác hại của etilen đến sức khỏe con người và môi trường.

Xem thêm...
×