Đề thi giữa kì 1 Hóa 12 - Chân trời sáng tạo
Đề thi giữa kì 1 Hóa 12 Chân trời sáng tạo - Đề số 1
Đề thi giữa kì 1 Hóa 12 Chân trời sáng tạo - Đề số 2 Đề thi giữa kì 1 Hóa 12 Chân trời sáng tạo - Đề số 3 Đề thi giữa kì 1 Hóa 12 Chân trời sáng tạo - Đề số 4 Đề thi giữa kì 1 Hóa 12 Chân trời sáng tạo - Đề số 5Đề thi giữa kì 1 Hóa 12 Chân trời sáng tạo - Đề số 1
Benzyl acetate là ester có mùi thơm của hoa nhài.
Benzyl acetate là ester có mùi thơm của hoa nhài.
Công thức của benzyl acetate là
CH3COOC6H5
CH3COOCH2C6H5
C2H5COOCH3
CH3COOCH3
Đáp án : B
Dựa vào danh pháp của ester.
Benzyl acetate ccó công thức là CH3COOCH2C6H5
Đáp án B
Trong số các chất sau đây, chất nào có nhiệt độ sôi lớn nhất?
C2H5OH
CH3COOH
CH3CHO
HCOOCH3
Đáp án : B
Các chất có liên kết hydrogen có nhiệt độ sôi cao.
CH3COOH có nhiệt độ sôi lớn nhất trong các chất do tạo liên kết hydrogen.
Đáp án B
Thủy phân chất X bằng dung dịch NaOH, thu được hai chất Y và Z đều có phản ứng tráng bạc, Z tác dụng được với Na sinh ra khí H2. Chất X là
HCOO-CH=CHCH3
HCOO-CH2CHO
HCOO-CH=CH2
CH3COO-CH=CH2.
Đáp án : B
Dựa vào tính chất hóa học của ester.
Thủy phân X tạo Z có khả năng tham gia tráng bạc và tác dụng được với Na sinh ra khí H2 nên Z là tạp chức.
Z là: OH – CH2 – CHO.
X: HCOO-CH2CHO
Đáp án B
Cho các phát biểu sau:
(a) Ở nhiệt độ thường, Cu(OH)2 tan được trong dung dịch glycerol.
(b) Ở nhiệt độ thường, C2H4 phản ứng được với nước bromine.
(c) Đốt cháy hoàn toàn CH3COOCH3 thu được số mol CO2 bằng số mol H2O.
(d) HCOOCH3 phản ứng được với dung dịch AgNO3/NH3.
Số phát biểu đúng là
3
4
1
2
Đáp án : B
Dựa vào tính chất của ester.
a. đúng
b. đúng
c. đúng
d. đúng
Đáp án B
Để tác dụng hết với a mol triolein cần tối đa 0,6 mol Br2 trong dung dịch. Giá trị của a là
0,12.
0,15.
0,30.
0,2
Đáp án : D
Dựa vào số liên kết pi trong phân tử triolein.
Triolein có 3 liên kết pi (C=C) nên ta có: n Br2 = 3 n triolein →n triolein = 0,6 : 3 = 0,2 mol
Đáp án D
Điều chế xà phòng bằng thí nghiệm nào sau đây?
Cho chất béo tác dụng với acid.
Cho chất béo tác dụng với dung dịch base
Cho chất béo tác dụng với muối.
Cho chất béo tác dụng với ammonia.
Đáp án : B
Dựa vào ứng dụng và điều chế xà phòng.
Cho chất béo tác dụng với dung dịch base sẽ tạo ra muối dùng để sản xuất xà phòng.
Đáp án B
Cho sơ đồ:
X + Y Xà phòng + glycerol
Các chất X, Y có thể lần lượt là
alcohol và base.
ester và base.
base và acid.
ester và alcohol.
Đáp án : B
Dựa vào tính chất hóa học của chất béo.
Để tạo ra xà phòng và glycerol thì X là ester và Y là base.
Đáp án B
Phát biểu nào sau đây là đúng?
Tất cả các ester đều bị thủy phân trong môi trường acid tạo carboxylic acid và alcohol tương ứng.
Tất cả các ester đều tan tốt trong nước, không độc, được dùng làm chất tạo hương trong công nghiệp thực phẩm, mỹ phẩm.
Phản ứng giữa acetic acid với benzyl alcohol (ở điều kiện thích hợp), tạo thành benzyl acetate có mùi thơm của chuối chín.
Trong phản ứng ester hóa giữa CH3COOH với CH3OH, H2O tạo nên từ -OH trong nhóm -COOH của acid và H trong nhóm -OH của alcohol.
Đáp án : D
Dựa vào tính chất của ester.
D đúng.
Đáp án D
Cho các phát biểu sau
(a) Ở điều kiện thường, saccharose đều là chất rắn, dễ tan trong nước.
(b) Saccharose bị hóa đen khi tiếp xúc với sulfuric acid đặc.
(c) Trong công nghiệp dược phẩm, saccharose được dùng để pha chế thuốc.
(d) Thủy phân hoàn toàn saccharose chỉ thu được glucose.
Số phát biểu đúng là
3
1
4
2
Đáp án : A
Dựa vào tính chất hóa học của saccharose.
a. đúng
b. đúng
c. đúng
d. sai, thủy phân saccharose thu được glucose và fructose.
Đáp án A
Phát biểu nào sau đây đúng?
Glucose bị thủy phân trong môi trường acid.
Tinh bột là chất lỏng ở nhiệt độ thường.
Cellulose thuộc loại disaccharide.
Dung dịch saccharose hòa tan được Cu(OH)2.
Đáp án : D
Dựa vào tính chất của cellulose và tinh bột.
D đúng
Đáp án D
Tinh bột và cellulose là các polymer thiên nhiên. Con người có thể tiêu hóa tinh bột nhưng không thể tiêu hóa cellulose là do.
con người không có enzyme cellulase để thủy phân cellulose.
do khối lượng tinh bột nhỏ hơn cellulose.
do cellulose không phân nhánh
phần trăm khối lượng carbon trong cellulose hơn hơn so với tinh bột.
Đáp án : A
Dựa vào tính chất của tinh bột và cellulose.
Do con người không có enzyme cellulase để thủy phân cellulose.
Đáp án A
Đường fructose có nhiều trong mật ong, ngoài ra còn có trong các loại hoa quả và rau xanh như ổi, cam, xoài, rau diếp xoắn, cà chua…rất tốt cho sức khỏe. Công thức phân tử của fructose là:
C6H10O5
CH3COOH
C12H22O11
C6H12O6
Đáp án : D
Dựa vào công thức phân tử của fructose.
Fructose có công thức là C6H12O6
Đáp án D
Cho a gam glucose tác dụng với thuốc thử Tollens thu được 2,16g bac. Giá trị của a là
18g
1,8g
2,16g
3,6g
Đáp án : B
Dựa vào tính chất hóa học của glucose.
n Ag = 2,16 : 108 = 0,02 mol
n glucose = 0,02 : 2 = 0,01 mol
m glucose = 0,01.180 = 1,8g
Đáp án B
Chất X là chất rắn, dạng sợi, màu trắng, chiếm 98% thành phần bông nõn. Đun nóng X trong dung dịch H2SO4 70% đến phản ứng hoàn toàn, thu được chất Y. Phát biểu nào sau đây đúng?
X và tinh bột là đồng phân của nhau.
Y là hợp chất hữu cơ đa chức.
Y không tham gia phản ứng tráng gương.
X được dùng để sản xuất tơ visco.
Đáp án : D
Dựa vào tính chất của cellulose.
Chất X là cellulose; chất Y là glucose.
D đúng.
Đáp án D
Cho sơ đồ phản ứng: Thuốc súng không khói← X→ Y→ gluconic acid. X , Y lần lượt là
cellulose, glucose.
tinh bột, ethanol
fructose, ethanol
saccharose, ethanol
Đáp án : A
Dựa vào tính chất hóa học của cellulose.
Cellulose dùng để sản xuất thuốc súng không khói →X: cellulose
Y tạo ra gluconic acid nên Y là glucose.
Đáp án A
Chất nào sau đây là chất béo?
Cellulose.
Stearic acid.
Glycerol.
Tristearin.
Đáp án : D
Dựa vào khái niệm của chất béo.
Tristearin là chất béo.
Đáp án D
Thuỷ phân hoàn toàn 11,44 gam ester no, đơn chức, mạch hở X với 100 mL dung dịch NaOH 1,3 M (vừa đủ) thu được 5,98 gam một alcohol Y. Tên gọi của X là
ethyl formate.
ethyl acetate.
ethyl propionate.
propyl acetate.
Đáp án : B
Dựa vào tính chất hóa học của ester.
n NaOH = 0,1.1,3 = 0,13 →n ester = n NaOH = n Y
M ester = 11,440,13=88
MY = 5,980,13=46→Y là C2H5OH
→Ester X : CH3COOC2H5
Đáp án B
Thủy phân ester X trong dung dịch NaOH, thu được CH3COONa và C2H5OH. Công thức cấu tạo của X là
C2H5COOCH3
C2H5COOC2H5
CH3COOCH3
CH3COOC2H5
Đáp án : D
Dựa vào tính chất hóa học của ester.
Công thức của X là: CH3COOC2H5.
Đáp án D
Cho salicylic acid (hay 2 – hydroxylbenzenoic acid) phản ứng với methyl alcohol có mặt sulfuric acid làm xúc tác, thu được methyl salicylate (C8H8O3) dùng làm chất giảm đau (có trong miếng dãn giảm đau khi vận động hoặc chơi thể thao).
a. Công thức phân tử của salicylic acid là C8H6O3.
b. Phần trăm khối lượng của nguyên tố oxygen trong methyl salicylate là 31,58%.
c. Methyl salicylate thuộc hợp chất hữu cơ đa chức.
d. 1 mol salicylate phản ứng tối đa với 2 mol NaOH.
a. Công thức phân tử của salicylic acid là C8H6O3.
b. Phần trăm khối lượng của nguyên tố oxygen trong methyl salicylate là 31,58%.
c. Methyl salicylate thuộc hợp chất hữu cơ đa chức.
d. 1 mol salicylate phản ứng tối đa với 2 mol NaOH.
Dựa vào điều chế ester.
a. Sai vì công thức phân tử của salicylic acid là C7H6O3.
b. Đúng
c. Sai vì methyl salicylate là hợp chất hữu cơ tạp chức – OH và – COO.
d. Đúng
Cho sơ đồ phản ứng sau:
Biết rằng X, Y, Z, T, W là các hợp chất hữu cơ khác nhau; T chỉ chứa một loại nhóm chức.
a. Y có trong thành phần của giấm ăn.
b. Z có trong thành phần của nước rửa tay khô có tác dụng diệt khuẩn.
c. Phần trăm khối lượng của O trong T là 36,36%.
d. Công thức phân tử của W là C2H4O2.
a. Y có trong thành phần của giấm ăn.
b. Z có trong thành phần của nước rửa tay khô có tác dụng diệt khuẩn.
c. Phần trăm khối lượng của O trong T là 36,36%.
d. Công thức phân tử của W là C2H4O2.
Dựa vào tính chất hóa học của ester.
Củ sắn (khoai mì) có hàm lượng tinh bột khá cao. Tuy nhiên có một số loại khoai mì có chứa độc tố (một loại acid vô cơ chứa các nguyên tố C, H, N) gây nguy hiểm khi không biết cách sử dụng.
a. Độc tố trong khoai mì là HCN
b. Nhỏ vài giọt dung dịch iodine lên mặt cắt củ sắn tươi thấy xuất hiện màu xanh tím.
c. Khi tiêu hóa củ sắn có thể cung cấp cho cơ thể người một số loại đường như maltose và glucose.
d. Không nên sử dụng khoai mì khi đang đói hoặc ăn quá nhiều.
a. Độc tố trong khoai mì là HCN
b. Nhỏ vài giọt dung dịch iodine lên mặt cắt củ sắn tươi thấy xuất hiện màu xanh tím.
c. Khi tiêu hóa củ sắn có thể cung cấp cho cơ thể người một số loại đường như maltose và glucose.
d. Không nên sử dụng khoai mì khi đang đói hoặc ăn quá nhiều.
Dựa vào tính chất hóa học của tinh bột.
a. Đúng. Trong khoai mì (sắn), độc tố là hydrogen cyanide (HCN), được sinh ra từ hợp chất glucoside cyanogenic có trong sắn. Nếu không được chế biến kỹ, HCN có thể gây ngộ độc.
b. Đúng. Iodine tác dụng với tinh bột tạo thành màu xanh tím. Sắn chứa hàm lượng tinh bột cao nên khi nhỏ iodine sẽ xuất hiện màu này.
c. Đúng. Tinh bột trong khoai mì khi được tiêu hóa sẽ bị thủy phân thành các loại đường như maltose và glucose.
d. Đúng. Khi đói hoặc ăn quá nhiều sắn, khả năng chuyển hóa HCN có thể bị giảm, dẫn đến nguy cơ ngộ độc cao hơn. Vì thế cần chế biến kỹ và sử dụng một cách hợp lý.
Việc phân loại một carbohydrate có thể dựa vào phản ứng thủy phân carbohydrate và số phân tử thu được sau phản ứng thủy phân một phân tử carbohydrate đó.
a. Glucose là monosaccharide do glucose không cho được phản ứng thủy phân.
b. Saccharose là disaccharide do thủy phân một phân tử saccharose thu được một phân tử glucose và một phân tử fructose.
c. Maltose là monosaccharide do thủy phân maltose chỉ thu được glucose.
d. Cellulose là polysaccharide do thủy phân một phân tử cellulose thu được nhiều phân tử glucose.
a. Glucose là monosaccharide do glucose không cho được phản ứng thủy phân.
b. Saccharose là disaccharide do thủy phân một phân tử saccharose thu được một phân tử glucose và một phân tử fructose.
c. Maltose là monosaccharide do thủy phân maltose chỉ thu được glucose.
d. Cellulose là polysaccharide do thủy phân một phân tử cellulose thu được nhiều phân tử glucose.
Dựa vào tính chất hóa học của carbohydrate.
a. đúng
b. đúng
c. sai, maltose là disaccharide.
d. đúng
Lên men m gam tinh bột rồi hấp thụ hết lượng carbon dioxide sinh ra vào nước vôi trong dư thu được 20 g kết tủa. Biết hiệu suất quá trình lên men đạt 80%. Xác định giá trị của m.
Dựa vào tính chất hóa học của tinh bột.
Tinh bột → C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3
n CO2 = n CaCO3 = 20 : 100 = 0,2 mol
→ nCO2 = 0,2 mol →n tinh bột = 12nCO2→ m (tinh bột) = 0,1.10080.162=20,25g.
Có bao nhiêu chất thuộc loại chất béo trong các chất sau: (C15H31COO)2C2H4 (1), (C17H31COO)3C3H5 (2), C15H31COOH (3), (C17H29COO)3C3H5 (4), (CH3COO)3C3H5 (5), C2H5COOC3H5 (6), (C17H33COO)3C3H5 (7), (C17H35COO)3C3H5 (8)?
Dựa vào khái niệm của chất béo.
(2), (4), (7), (8) là các chất béo.
Đáp án 4
Xà phòng hóa hoàn toàn một lượng chất béo gồm 12,09 gam tripalmitin, 10,68 gam tristearin trong dung dịch NaOH. Khối lượng xà phòng thu được bằng bao nhiêu gam? (làm tròn đến hàng phần mười)
Dựa vào tính chất hóa học của chất béo.
Đáp án = 23,5
n(C15H31COO)3C3H5 = 12,09/806 = 0,015
n(C17H35COO)3C3H5 = 10,68/890 = 0,012
⟶ n C3H5(OH)3 = n (C17H35COO)3C3H5 + n (C15H31COO)3C3H5 = 0,012 + 0,015 = 0,027 mol
n NaOH = 3 n (C17H35COO)3C3H5 + 3 n (C15H31COO)3C3H5 = 0,012.3 + 0,015.3 = 0,081 mol
Bảo toàn khối lượng:
m chất béo + mNaOH = m xà phòng + mC3H5(OH)3
⟶ m xà phòng = 23,526 ≈ 23,5 gam
⟶ m xà phòng = 23,526 ≈ 23,5 gam
Cho 2,5 kg glucose chứa 20% tạp chất lên men thành alcohol. Tính thể tích alcohol 40o thu được là V lít, biết alcohol nguyên chất có khối lượng riêng 0,8 g/mL và trong quá trình chế biến, alcohol bị hao hụt mất 10%. Tính giá trị V ?
Dựa vào tính chất của glucose.
Khối lượng glucose là: 2,5.80% = 2kg
→n glucose = 2.103180=1009mol
C6H12O6 →2C2H5OH + 2CO2
n C2H5OH = 1009.2.90%=20mol
m C2H5OH = 20.46 = 920g
V C2H5OH nguyên chất : 920 : 0,8 = 1150 ml
Thể tích C2H5OH là : 1150 : 40% .10-3 = 2,875 lít.
Mẹo tìm đáp án nhanh
Search Google: "từ khóa + baitap365" Ví dụ: "Bài 5 trang 13 SGK Vật lí 12 baitap365