Bài 1. Phương trình mặt phẳng - Toán 12 Chân trời sáng tạo
Lý thuyết Phương trình mặt phẳng Toán 12 Chân trời sáng tạo
Giải mục 1 trang 32, 33 SGK Toán 12 tập 2 - Chân trời sáng tạo Giải mục 2 trang 33, 34 SGK Toán 12 tập 2 - Chân trời sáng tạo Giải mục 3 trang 35, 36, 37, 38 SGK Toán 12 tập 2 - Chân trời sáng tạo Giải mục 4 trang 38, 39, 40 SGK Toán 12 tập 2 - Chân trời sáng tạo Giải mục 5 trang 41, 42 SGK Toán 12 tập 2 - Chân trời sáng tạo Giải bài tập 1 trang 42 SGK Toán 12 tập 2 - Chân trời sáng tạo Giải bài tập 2 trang 42 SGK Toán 12 tập 2 - Chân trời sáng tạo Giải bài tập 3 trang 42 SGK Toán 12 tập 2 - Chân trời sáng tạo Giải bài tập 4 trang 42 SGK Toán 12 tập 2 - Chân trời sáng tạo Giải bài tập 5 trang 42 SGK Toán 12 tập 2 - Chân trời sáng tạo Giải bài tập 6 trang 42 SGK Toán 12 tập 2 - Chân trời sáng tạo Giải bài tập 7 trang 43 SGK Toán 12 tập 2 - Chân trời sáng tạo Giải bài tập 8 trang 43 SGK Toán 12 tập 2 - Chân trời sáng tạo Giải bài tập 9 trang 43 SGK Toán 12 tập 2 - Chân trời sáng tạo Giải bài tập 10 trang 43 SGK Toán 12 tập 2 - Chân trời sáng tạoLý thuyết Phương trình mặt phẳng Toán 12 Chân trời sáng tạo
1. Vecto pháp tuyến và cặp vecto chỉ phương của mặt phẳng Vecto pháp tuyến
1. Vecto pháp tuyến và cặp vecto chỉ phương của mặt phẳng
Vecto pháp tuyến
Vecto →n≠→0→n≠→0 được gọi là vecto pháp tuyến của mặt phẳng (α)(α) nếu giá của →n→n vuông góc với (α)(α). |
Cặp vecto chỉ phương
Cho mặt phẳng (α)(α). Nếu hai vecto →a,→b→a,→b không cùng phương, có giá song song hoặc nằm trong (α)(α) thì →a,→b→a,→b được gọi là cặp vecto chỉ phương của (α)(α). |
Ví dụ: Cho hình lập phương ABCD.A’B’C’D’.
a) Tìm một cặp vecto chỉ phương của mặt phẳng (ABCD).
b) Tìm một cặp vecto pháp
tuyến của mặt phẳng (ABCD).
Giải:
a) Vì →AB−−→AB và →AD−−→AD không cùng phương và có giá nằm trong mặt phẳng (ABCD) nên →AB−−→AB, →AD−−→AD là một cặp vecto pháp tuyến của (ABCD).
b) Vì AA′⊥(ABCD) nên →AA′ là một vecto pháp tuyến của (ABCD).
2. Xác định vecto pháp tuyến của mặt phẳng khi biết cặp vecto chỉ phương
Trong không gian Oxyz, nếu mặt phẳng (α) nhận hai vecto →a=(a1;a2;a3), →b=(b1;b2;b3) làm cặp vecto chỉ phương thì (α) nhận vecto →n=(a2b3−a3b2;a3b1−a1b3;a1b2−a2b1) làm vecto pháp tuyến. |
Vecto →n=(a2b3−a3b2;a3b1−a1b3;a1b2−a2b1) còn được gọi là tích có hướng của hai vecto →a=(a1;a2;a3) và →b=(b1;b2;b3), kí hiệu là [→a,→b].
Biểu thức a1b2−a2b1 thường được kí hiệu là |a1a2b1b2|.
Nếu →a,→b cùng phương ⇔[→a,→b]=0.
Ví dụ: Cho mặt phẳng (P) nhận →a=(1;2;3), →b=(4;1;5) làm cặp vecto chỉ phương. Tìm một vecto pháp tuyến của (P).
Giải: Ta có tích có hướng của hai vecto →a, →b là
[→a,→b]=(2.5−3.1;3.4−1.5;1.1−2.4)=(7;7;−7).
Do đó, mặt phẳng (P) nhận →n=17[→a,→b]=(1;1;−1) làm một vecto pháp tuyến.
3. Phương trình tổng quát của mặt phẳng
Khái niệm phương trình tổng quát của mặt phẳng
Trong không gian Oxyz, mỗi mặt phẳng đều có phương trình dạng Ax + By + Cz + D = 0, trong đó A, B, C không đồng thời bằng 0, được gọi là phương trình tổng quát của mặt phẳng đó. |
Mỗi phương trình Ax + By + Cz + D = 0 (A, B, C không đồng thời bằng 0) đều xác định một mặt phẳng nhận →n=(A;B;C) làm vecto pháp tuyến.
Cho mặt phẳng có phương trình tổng quát là Ax + By + Cz + D = 0 . Khi đó N(x0;y0;z0)∈(α)⇔Ax0+By0+Cz0+D=0.
Ví dụ: Cho hai mặt phẳng (P), (Q) có phương trình tổng quát là
(P): 3x−5y+7z=0 và (Q): x+y−2=0.
a) Tìm một vecto pháp tuyến của mỗi mặt phẳng (P), (Q).
b) Tìm điểm thuộc mặt phẳng (P) trong số các điểm A(1;3;1), B(1;2;3).
Giải:
a) Mặt phẳng (P) có một vecto pháp tuyến là →n=(3;−5;7).
Mặt phẳng (Q) có một vecto pháp tuyến là →n=(1;1;0).
b) Thay tọa độ điểm A vào phương trình của (P), ta được: 3.1 – 5.3 + 7.1 + 5 = 0.
Vậy A thuộc (P).
Thay tọa độ điểm B vào phương trình của (P), ta được: 3.1 – 5.2 + 7.3 + 5 = 19 ≠0.
Vậy B không thuộc (P).
Lập phương trình tổng quát của mặt phẳng đi qua một điểm và biết vecto pháp tuyến
Trong không gian Oxyz, nếu mặt phẳng (α) đi qua điểm M0(x0;y0;z0) và có vecto pháp tuyến →n=(A;B;C) có phương trình là: A(x−x0)+B(y−y0)+C(z−z0)=0⇔Ax+By+Cz+D=0, với D=−(Ax0+By0+Cz0) |
Ví dụ: Viết phương trình mặt phẳng (P) đi qua điểm M(1;2;3) và có vecto pháp tuyến →n=(1;2;1).
Giải: Vì (P) đi qua điểm M(1;2;1) và có vecto pháp tuyến →n=(1;2;1) nên phương trình của (P) là 1(x−−1)+2(y−−2)+1(z−−3)=0⇔x+2y−8=0.
Lập phương trình mặt phẳng đi qua một điểm và biết cặp vecto chỉ phương
Trong không gian Oxyz, bài toán viết phương trình mặt phẳng đi qua điểm M và biết cặp vecto chỉ phương →u, →v có thể thực hiện theo các bước sau: - Tìm vecto pháp tuyến →n=[→u,→v]. - Lập phương trình tổng quát của mặt phẳng đi qua M và biết vecto pháp tuyến →n. |
Ví dụ: Viết phương trình mặt phẳng (P) đi qua điểm N(4;0;1) và có cặp vecto chỉ phương là →a=(1;2;1), →b=(2;1;3).
Giải: (P) có cặp vecto chỉ phương là →a=(1;2;1), →b=(2;1;3), suy ra (P) có vecto pháp tuyến là →n=[→a,→b]=(2.3−1.1;1.2−1.3;1.1−2.2)=(5;−1;−3).
Phương trình của (P) là 5(x−4)−1(y−0)−3(z−1)=0⇔5x−y−3z−17=0.
Lập phương trình mặt phẳng đi qua ba điểm không thẳng hàng
Trong không gian Oxyz, bài toán viết phương trình mặt phẳng đi qua ba điểm không thẳng hàng A, B, C có thể thực hiện theo các bước sau: - Tìm cặp vecto chỉ phương →AB,→AC. - Tìm vecto pháp tuyến →n=[→AB,→AC]. - Lập phương trình tổng quát của mặt phẳng đi qua A và biết vecto pháp tuyến →n. |
Ví dụ: Viết phương trình mặt phẳng (P) đi qua ba điểm A(1;1;1), B(1;2;2), C(4;1;0).
Giải: (P) đi qua ba điểm A(1;1;1), B(1;2;2), C(4;1;0) nên có cặp vecto chỉ phương là →AB=(0;1;1), →AC=(3;0;−1), suy ra (P) có vecto pháp tuyến là
→n=[→AB,→AC]=(1.(−1)−1.0;1.3−0.(−1);0.0−1.3)=(−1;3;−3).
Phương trình của (P) là −1(x−1)+3(y−1)−3(z−1)=0⇔x−3y+3z=0.
Phương trình mặt phẳng theo đoạn chắn
Phương trình mặt phẳng cắt ba trục tọa độ tại ba điểm A(a;0;0), B(0;b;0), C(0;0;c) với a, b, c ≠ 0 có dạng xa+yb+zc=1 gọi là phương trình mặt phẳng theo đoạn chắn. |
4. Điều kiện để hai mặt phẳng song song, vuông góc
Điều kiện để hai mặt phẳng song song
Trong không gian Oxyz, cho hai mặt phẳng: (α):Ax+By+Cz+D=0,(β):A′x+B′y+C′z+D′=0, với hai vecto pháp tuyến →n=(A;B;C), →n′=(A′;B′;C′) tương ứng. Khi đó: (α)//(β)⇔{→n′=k→nD′≠kD với k nào đó. |
Ví dụ: Mặt phẳng (P): 4x+3y+z+5=0 song song với mặt phẳng nào sau đây?
a) (Q): 8x+6y+2z+9=0;
b) (R): 8x+6y+2z+10=0;
c) (S): 4x+2y+z+5=0.
Giải: Các mặt phẳng (P), (Q), (R), (S) có các vecto pháp tuyến lần lượt là →n1=(4;3;1), →n2=(8;6;2), →n3=(8;6;2), →n4=(4;2;1).
a) Ta có →n2=2→n1, 9≠2.5. Vậy (P)//(Q).
b) Ta có →n3=2→n1, 10≠2.5. Vậy (P)≡(R).
c) Ta có 43≠32 suy ra →n1 và →n4 không cùng phương. Vậy (P) cắt (S).
Điều kiện để hai mặt phẳng vuông góc
Trong không gian Oxyz, cho hai mặt phẳng: (α):Ax+By+Cz+D=0,(β):A′x+B′y+C′z+D′=0, với hai vecto pháp tuyến →n=(A;B;C), →n′=(A′;B′;C′) tương ứng. Khi đó: (α)⊥(β)⇔→n⊥→n′⇔AA′+BB′+CC′=0 |
Ví dụ: Cho ba mặt phẳng (P), (Q), (R) có phương trình là
(P): x−4y+3z+2=0, (Q): 4x+y+88=0, (R): x+y+z+9=0. Chứng minh rằng (P) ⊥ (Q), (P) ⊥ (R).
Giải: Các mặt phẳng (P), (Q), (R) có vecto pháp tuyến lần lượt là →n1=(1;−4;3), →n2=(4;1;0), →n3=(1;1;1).
Ta có →n1.→n2=1.4+(−4).1+3.0=0. Vậy (P) ⊥ (Q).
Ta có →n1.→n3=1.1+(−4).1+3.1=0. Vậy (P) ⊥ (R).
5. Khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng
Trong không gian Oxyz, khoảng cách từ điểm M0(x0;y0;z0) đến mặt phẳng (P): Ax + By + Cz + D = 0 là: d(M,(P))=|Ax0+By0+Cz0+D|√A2+B2+C2 |
Ví dụ: Tìm khoảng cách từ điểm M(1;2;3) đến mặt phẳng (P): x+y+z+12=0.
Giải: d(M,(P))=|1.1+1.2+1.3+12|√12+12+12=18√3=6√3.
Mẹo tìm đáp án nhanh
Search Google: "từ khóa + baitap365" Ví dụ: "Bài 5 trang 13 SGK Vật lí 12 baitap365