Chương 5. Sự phát sinh và phát triển của sự sống trên Trái Đất
Ôn tập chương 5 trang 111 SBT Sinh 12 Chân trời sáng tạo
Bài 20. Môi trường và các nhân tố sinh thái trang 112, 113, 114 SBT Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 19. Sự phát triển sự sống trang 106, 107, 108 SBT Sinh 12 Chân trời sáng tạo Bài 18. Sự phát sinh sự sống trang 103, 104, 105 SBT Sinh 12 Chân trời sáng tạoÔn tập chương 5 trang 111 SBT Sinh 12 Chân trời sáng tạo
Năm 1920, Oparin (nhà bác học người Nga) và Haldane (nhà bác học người Anh) đã độc lập cùng đưa ra giả thuyết cho rằng các hợp chất hữu cơ đơn giản đầu tiên trên Trái Đất có thể được xuất hiện bằng con đường tổng hợp hóa học từ các chất vô cơ nhờ nguồn năng lượng là sấm sét, tia tử ngoại, núi lửa,...
Câu 1
Năm 1920, Oparin (nhà bác học người Nga) và Haldane (nhà bác học người Anh) đã độc lập cùng đưa ra giả thuyết cho rằng các hợp chất hữu cơ đơn giản đầu tiên trên Trái Đất có thể được xuất hiện bằng con đường tổng hợp hóá học từ các chất vô cơ nhờ nguồn năng lượng là sấm sét, tia tử ngoại, núi lửa,... Năm 1953, Stanley Miller và Harold Urey đã dùng thiết bị đặc biệt thiết lập được quy trình tự nhiên tạo ra khối vật chất sống mà không đòi hỏi sự sống. Mỗi nhận định sau đây là đúng hay sai về thí nghiệm của Miller và Urey?
a) Khi cho dòng điện phóng qua một hỗn hợp khí có thành phần tương tự khí quyển của Trái Đất nguyên thuỷ liên tục trong một tuần và thu được một số amino acid như alanine, asparagine, glutamine, glycine, valine, proline,...
b) Sự thành công của thí nghiệm đã khởi nguồn cho nhiều nghiên cứu sâu hơn về nguồn gốc sự sống.
c) Sau sự thành công của thí nghiệm này, các nhà khoa học đã cải tiến thí nghiệm và lặp lại nhiều lần, kết quả thu được là hầu hết các nucleotide và 64 mã bộ ba.
d) Hỗn hợp khí có thành phần tương tự khí quyển của Trái Đất nguyên thủy được sử dụng trong thí nghiệm gồm H2, O2, CH4, NH3, H2O.
Câu 2
Tuổi của hóá thạch có thể được xác định nhờ phân tích các đồng vị phóng xạ có trong hóa thạch hoặc đồng vị phóng xạ có trong các lớp đất đá chứa hóá thạch. Có hai loại đồng vị phóng xạ được sử dụng phổ biến để xác định tuổi của hóá thạch gồm: carbon 14 (*C) có thời gian bán rã khoảng 5 730 năm, nếu phân tích uranium 238 (238U) thì thời gian bán rã khoảng 4,5 tỉ năm. Thời gian bán rã là thời gian (tính theo số năm) mà qua đó 50% lượng chất phóng xạ ban đầu bị phân rã.
a) Để xác định tuổi hóá thạch của một loài bò sát cổ xuất hiện ở kỉ Jurassic, người ta có thể sử dụng loại đồng vị phóng xạ nào? Giải thích.
b) Nếu chỉ dựa vào việc xác định tuối của hóá thạch, người ta có thể phân chia các mốc thời gian địa chất không? Tại sao?
c) Trong quá trình phát triển của sinh vật qua các đại địa chất, dựa vào hồ sơ hóá thạch, người ta có thể xác định được điều gì?
Mẹo tìm đáp án nhanh
Search Google: "từ khóa + baitap365" Ví dụ: "Bài 5 trang 13 SGK Vật lí 12 baitap365