Trò chuyện
Tắt thông báo
Click Tắt thông báo để không nhận tin nhắn cho đến khi bạn Bật thông báo
Tôi:
Hạc Xanh lá
Đại Sảnh Kết Giao
Chat Tiếng Anh
Trao đổi học tập
Trò chuyện linh tinh
Biểu tượng cảm xúc
😃
☂️
🐱

Đề thi học kì 1 Văn 10 Cánh diều - Đề số 16

Đề thi học kì 1 Văn 10 cánh diều đề số 16 được biên soạn theo hình thức trắc nghiệm và tự luận có lời giải chi tiết giúp các em ôn tập hiệu quả chuẩn bị cho bài kiểm tra trên lớp

Cuộn nhanh đến câu

Đề thi

I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)

HS đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

TRƯƠNG VIÊN

(Trích đoạn)

Đọc tóm tắt vở chèo “Trương Viên” dưới đây để làm cơ sở khám phá trích đoạn:

Trương Viên quê ở Vũ Lăng, nhà nghèo, bố mất sớm, mẹ nuôi cho ăn học. Vì mến tài chàng nên Thừa tướng (đã về hưu) có gả con gái là Thị Phương cho Trương Viên. Thị Phương hết lòng chăm lo cho gia đình, hiếu thảo với mẹ chồng. Khi nước loạn, vua sai xá về bắt lính, Trương Viên phải bỏ thi, từ biệt mẹ và vợ để đi lính. Giặc kéo đến, nhà Trương Viên bị đốt, Thị Phương dắt mẹ chồng chạy vào rừng, gặp Quỷ Đực. Quỷ Đực đòi ăn thịt nhưng may nhờ có Quỷ Cái, vì thương Thị Phương hiếu thảo với mẹ mà cứu thoát Thị Phương. Sau đó Thị Phương gặp cọp, gặp thần linh, bị Thần linh sai Thổ địa móc mắt. Thị Phương sống trong cảnh mù lòa, cùng mẹ chồng đi ăn xin khắp nơi. Thượng đế đã cảm động tấm lòng hiếu nghĩa của Thị Phương nên sai tiên xuống dạy đàn hát cho nàng để nàng có nghề sinh sống. Qua 18 năm, Trương Viên đánh giặc thắng lợi, triều đình ban cho chàng chức Thái tể. Khi vinh quy bái tổ thì thấy gia đình mất tích. Chàng buồn rầu bỏ ra đi, nhân nghe người hát rong làm khuây, gặp lại vợ qua bài hát tự tình. Mẹ con, vợ chồng gặp nhau, mắt Thị Phương đương mù được sáng lại. Gia đình sum họp như xưa.

Trích đoạn dưới đây năm ở hồi cuối của vở chèo, tái hiện cảnh Trương Viên gặp lại Thị Phương và mẹ.

Trương Viên: Vậy con đi tìm ca sĩ về hát cho thầy giải buồn.

Lính Hầu: - Thưa thầy, ở ngoài chợ có hai mẹ con bà lão hát xẩm. Tại Pin

Bẩm cô con mù nhưng mà trông được al

Tiếng đế: Sao mà lại trông được?

Lính Hầu: - Trông được là trông ưa nhìn ấy chứ!

Trương Viên: - Ta đương cơn muôn thảm nghìn sầu.

Ta nghe hát coi chi con mắt...

Mụ: - Có người gọi vào hát đó con ơi! Đưa tay đây mẹ

(cùng đi vào)

Trình lạy ông,

Mẹ con tôi mù mịt xấu xa

Ông có nghe hát tôi xin động trống.

(với lính): - Cậu ơi, thế hát làm sao?

Lính Hầu: Bà này đến quê mùa! Cơm một thúng, rượu một chai, uống hết lại nài, hát được bao nhiêu thì hát.

Trương Viên: - Con ra bảo bà ấy có sự tình, tình sự gì thì hát cho ông tôi nghe.

Mụ: - Tôi chỉ biết sự tình nhà tôi thôi.

Lính Hầu: - Ừ, bà biết hát sự tình nhà bà.

Thị Phương (hát trần tình)

Trương Viên, Trương Viên

Người chồng tôi là Trương Viên...

Lính Hầu: - Họ, thong thả đã. Nhập gia phải vấn húy. Trương Viên là tên quan lớn, phải hát là Trương Băm, Trương Băm.

Trương Viên: - Thiên hạ, trùng danh, trùng hiệu cũng nhiều. Cứ để cho người ta hát.

Thị Phương (hát tiếp)

Người chồng tôi gọi là Trương Viên

Vua sai dẹp giặc nước Xiêm khơi chừng

Bởi vì đâu chếch nón ả Hằng(1)

Thờ chồng chực tiết khăng khăng chẳng rời

Bởi vì đâu binh lửa tơi bời

Xa miền quê quán, ngụ nơi lâm tuyền

Một mình tôi nuôi mẹ truân chuyên

Quyết liều phận bạc chẳng dám quên ngãi chàng

Gặp những loài ác thú hổ lang

Người rắp làm hại, khấn kêu vang lại lành

Trở ra về qua miếu thần linh

Thần đòi khoét mắt lòng thành tôi kính dâng

Vậy nên mù mịt tối tăm

Nàng tiên dạy hát kiếm ăn qua tháng ngày

Sự tình này trời đất có thấu hay.

Chàng Trương Viên có biết nông nỗi này hay chăng? Gia đầy dism VAT 161

Trương Viên: - Nghe tiếng đàn cùng hát

Chuyển động tâm thần

Đường từ mâu có biết chăng, hỡi mẹ?

Thị Phương (nói sử)

Tiền ông thưởng tôi còn để đó

Tôi chẳng hề tiêu đụng một phân

Xin ông đừng nói chuyện tần ngần

Mà tôi mang tiếng không thanh danh tiết

Trương Viên: - Tưởng là nhận vợ, vợ lại chẳng

Đường từ mẫu có biết chăng, hỡi mẹ?

Mụ (nói sử) - Ới con ơi,

Thực chồng con đã tỏ hình dạng như in

Con đừng nói nữa, trước tủi chồng, sau tủi mẹ.

Thị Phương (nói sử)

Thực chồng con đã tỏ

Hình dạng như in

Nào trước khi phu hợp hợp hôn

Những của ấy đưa ra nhận tích.

Mụ: - Ơi này con, vợ con nói: ngày xưa quan Thừa tướng có cho cái gì làm ghi tích không, con đưa cho vợ nó xem để nó nhận.

Trương Viên: - Anh khá khen em mười tám năm nay chẳng có đơn sai

Lòng thương em nhớ mẹ ngậm ngùi

Đây, ngọc kim quyết(2) giao em nhận tích.

(Thị Phương cầm ngọc, ngọc nhẩy lên mắt sáng trở lại)

Thị Phương: - Quả lòng trời đưa lại

Ngọc nhảy vào, được mắt phong quang(3)

Mẹ ơi giờ con trông được rõ ràng

Chồng con đây đã tỏ.

Mụ: Mẹ mừng con đã yên lành như cũ

Lại thêm mẫu tử đoàn viên (4)

Trời có đâu nỡ phụ người hiền.

Thế mới biết “bĩ”(5) rồi lại “thái”(6)

Trương Viên: Trăm lạy mẹ

Con vâng lệnh trên ra dẹp giặc đã yên

Mười tám năm binh mạnh tướng bền

Giờ được làm chức quan Thái tể

Trời xui nên mẹ con gặp gỡ

Mời mẹ về cho tới gia trang(7)

Khi đó sẽ hồi quỳnh khánh hạ.

(hát vãn trò) Tạo hóa хоау vân

Hết cơn bĩ cực đến tuần thái lại

Giời chung, giời chẳng riêng ai

Vun trông cây đức ắt đài nền nhân

Hễ ai có phúc, có phần

Giàu nghèo tại số, gian truân (8) bởi trời

Phương ngôn (9) dạy đủ mọi nhời.

(Theo Hà Văn Cầu, Tuyển tập chèo cổ, NXB Sân khấu 1999, tr159- tr162)

----

Chú thích

(1) Ả Hằng: chỉ mặt trăng

(2) Ngọc kim quyết: ngọc giao ước giữa hai vợ chồng lúc xa nhau

(3) Phong quang: mắt nhìn thấy sáng rõ

(4) Mẫu tử đoàn viên: ý nói mẹ con gặp nhau đoàn tụ vui vẻ

(5) Bĩ (bĩ cực): khổ cực, tăm tối

(6) Thái (thái lai): tươi sáng, rực rỡ, vui vẻ

(7) Gia trang: trang trại của một gia đình

(8) Gian truân: khổ cực, vất vả, gian nan

(9) Phương ngôn: lời nói, ngôn ngữ

Câu hỏi

Câu 1: Ý nghĩa của chi tiết vật giao ước là gì? (0,5đ)

Câu 2: Đoạn trích có sử dụng kết hợp những cách nói, cách hát nào? (0,5đ)

Câu 3: Đâu là căn cứ để xác định văn bản là văn bản chèo? (1đ)

Câu 4: Vẻ đẹp ở tấm lòng hiếu thảo của Thị Phương với mẹ chồng (nuôi mẹ, hi sinh đôi mắt của bản thân thay mẹ già) làm em suy nghĩ như thế nào về mối quan hệ giữa mẹ chồng và nàng dâu trong xã hội Việt Nam (trình bày khoảng 8 dòng) (1đ)

Câu 5: Em rút ra cho mình bài học nào từ đoạn trích trên? Vì sao? (1đ)

II. VIẾT (6.0 điểm)

Câu 1: Quan sát bức ảnh sau và trả lời câu hỏi a,b (2đ)

a. Mô tả (2-3 dòng) về mỗi bức ảnh và đặt tên cho từng bức ảnh

b. Chỉ mối tương quan giữa 2 bức ảnh. Bức ảnh nào có nét tương đồng với văn bản đọc. Hãy làm rõ điều đó

Nguồn: Internet

Câu 2: Từ văn bản trích đoạn trên và hiểu biết của bản thân, nêu suy nghĩ của em về thông điệp của niềm tin và sự lạc quan trước quan điểm “hết cơn bĩ cực đến tuần thái lai” (4đ)


Đáp án

Đáp án

 Phần I. ĐỌC HIỂU 

Câu 1: Ý nghĩa của chi tiết vật giao ước là gì? (0,5đ)

 Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản, chú ý các vật giao ước được đề cập


Mẹo tìm đáp án nhanh

Search Google: "từ khóa + baitap365" Ví dụ: "Bài 5 trang 13 SGK Vật lí 12 baitap365

Học tập cùng Learn Anything
Chủ đề:

Khái niệm về tính chất bazơ

Khái niệm về giấy pH và cách sử dụng để đo đạc pH của dung dịch. Giấy pH chỉ định mức độ axit hoặc bazơ của dung dịch dựa trên thay đổi màu sắc. Nguyên lý hoạt động của giấy pH dựa trên sự tương tác giữa chỉ thị pH và các ion trong dung dịch. Cách sử dụng giấy pH đơn giản, chỉ cần nhúng giấy vào dung dịch và so sánh màu sắc với bảng màu. Cần lưu ý lưu trữ và bảo quản giấy pH đúng cách để đảm bảo độ chính xác.

Khái niệm về màu sắc giấy pH

Giới thiệu về bảng màu sắc và cách sử dụng chúng trong thiết kế đồ họa. Bảng màu sắc là tập hợp các màu sắc được sắp xếp theo cách cụ thể để sử dụng trong thiết kế. Nó được xác định dựa trên hệ thống màu như RGB hoặc CMYK và có thể bao gồm các màu sắc cơ bản và phụ. Trong thiết kế, bảng màu sắc đóng vai trò quan trọng trong việc tạo hiệu ứng màu sắc, nâng cao tính thẩm mỹ và tạo sự nhận biết cho thương hiệu. Cấu trúc bảng màu sắc bao gồm các màu sắc cơ bản, màu sắc phụ, các bảng màu sắc nổi tiếng và cách sử dụng chúng trong thiết kế. Bằng cách sử dụng bảng màu sắc thông minh, người thiết kế có thể tạo ra những thiết kế độc đáo và ấn tượng.

Khái niệm về ống nghiệm

Khái niệm về cốc thủy tinh

Khái niệm về nồng độ ion hidroxit và cách tính toán. Ảnh hưởng của nồng độ ion hidroxit đến tính chất của dung dịch. Cách đo và định lượng nồng độ ion hidroxit bằng pH-metry, titration và điện phân. Ứng dụng của nồng độ ion hidroxit trong điều chỉnh pH, sản xuất kim loại và các sản phẩm hóa chất.

Khái niệm về độ pH - Định nghĩa và ý nghĩa trong hóa học và đời sống. Độ pH là chỉ số để đo mức độ axit hoặc bazơ của một dung dịch. Nó được tính bằng công thức pH = -log[H+]. Khi [H+] tăng, độ axit tăng và độ pH giảm. Ngược lại, khi [H+] giảm, độ bazơ tăng và độ pH tăng. Thang đo pH được chia thành ba phạm vi chính: pH dưới 7 cho biết dung dịch có tính axit, pH bằng 7 cho biết dung dịch trung tính, và pH trên 7 cho biết dung dịch có tính bazơ. Độ pH có vai trò quan trọng trong y tế và môi trường. Mất cân bằng độ pH trong cơ thể có thể gây rối loạn chức năng hệ tiêu hóa, rối loạn nội tiết, ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch và hoạt động các enzyme.

Khái niệm về dung dịch, định nghĩa và cách phân loại

Khái niệm chỉ thị pH và vai trò của nó trong đo đạc độ acid hay bazơ của một chất

Xem thêm...
×