Trò chuyện
Tắt thông báo
Click Tắt thông báo để không nhận tin nhắn cho đến khi bạn Bật thông báo
Tôi:
Đại Sảnh Kết Giao
Chat Tiếng Anh
Trao đổi học tập
Trò chuyện linh tinh
Biểu tượng cảm xúc
😃
☂️
🐱

Quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư


Phân tích sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư?

Bản chất của tư bản? Thế nào là tư bản bất biến? Tư bản khả biến? Ý nghĩa của việc phân chia cặp phạm trù trên? Tỷ suất, khối lượng giá trị thặng dư và ý nghĩa của nó? Phân tích quá trình sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối? Phân tích quá trình sản xuất giá trị thặng dư tương đối? Tại sao nói quy luật sản xuất giá trị thặng dư là quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản? Đặc diểm của sản xuất giá trị thặng dư trong giai đoạn hiện nay? Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa? Phân tích sự chuyển hóa của giá trị hàng hóa thành giá cả sản xuất? Tỷ suất lợi nhuận là gì? Các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất lợi nhuận? Lợi nhuận là gì? Phân biệt lợi nhuận với giá trị thặng dư ? Sản xuất giá trị thặng dư - quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư Tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư Bản chất của tư bản. Sự phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến Sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư Lý thuyết: Quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư

Phân tích sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư?

- Quá Irình sản xuất tư bản chủ nghĩa trước hết là quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng. Nhưng mục đích của sản xuất tư bản chủ nghĩa không phải là giá trị sử dụng mà là giá trị, hơn nữa là giá trị thặng dư.

-     Quá Irình sản xuất tư bản chủ nghĩa trước hết là quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng. Nhưng mục đích của sản xuất tư bản chủ nghĩa không phải là giá trị sử dụng mà là giá trị, hơn nữa là giá trị thặng dư. Vì vậy, quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là một quá trình hai mặt: quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư. Vấn đề ở đây là xét mặt thứ hai của quá trình sàn xuất tư bản chủ nghĩa.

-     Để hiểu rõ quá trình sản xuất giá trị thặng dư, chúng ta lấy việc sản xuất sợi của một nhà tư bản làm ví dụ. Đây là sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình lớn lên của giá trị hay là quá trình sản xuất giá thị thặng dư.

Giả định để sản xuất 10 kg sợi, cần 10 kg bông và giá 10 kg bông là 10 .Đbiếnsbôngđóthànhsi,mtcôngnhânphilaođngtrong6givàhaomònmáymóclà2; giá trị sức lao động trong một ngày là 3 vàngàylaođnglà12gi;trong1gilaođng,ngưicôngnhântoramtlưnggiátrlà0,5; cuối cùng giả định trong quá trình sản xuất sợi đã hao phí theo thời gian lao động xã hội cần thiết.

Với giả định như vậy, nếu nhà tư bản chỉ bắt công nhân lao động trong 6 giờ, thì nhà tư bản phải ứng ra là 15 vàgiátrcasnphmmi(10kgsi)mànhàtưbnthuđưccũnglà15. Như vậy, nếu quá trình lao động chỉ kéo dài đến cái điểm đủ bù đắp lại giá trị sức lao động (6 giờ), tức là bằng thời gian lao động tất yếu, thì chưa có sản xuất ra giá trị thặng dư, do đó tiền chưa biến thành tư bản.

Trong thực tế, quá trình lao động không dừng lại ở điểm dó. Giá trị sức lao động mà nhà tư bản phải trả khi mua và giá trị mà sức lao động đó có thể tạo ra cho nhà tư bản là hai đại lượng khác nhau, mà nhà tư bản đã tính đến trước khi mua sức lao dộng. Nhà tư bản đã trả tiền mua sức lao động trong một ngày (12 giờ). Việc sử dụng sức lao động trong ngày đó là thuộc quyền của nhà tư bản.

Nếu nhà tư bản bắt công nhân lao động 12 giờ trong ngày như đã thoả thuận thì:

Chi phí sản xuất

Giá trì sản phm mới (20 kg sợi)

-Tiền mua bông (20 kg):          20 $

-Tiền hao mòn máy móc:          4 $

-Tiền mua sức lao động trong

1 ngày:                                  3 $

- Giá trị của bông được chuyển vào sợi:                          20 $

-   Giá trị của máy móc được chuyển vào sợi:                 4 $

-   Giá trị mới do lao động của công nhân tạo ra trong 12 giờ lao dộn                             6 $

Tng cộng:                           27 $

Tổng cộng:                      30 $

Như vậy, toàn bộ chi phí sản xuất mà nhà tư bản bỏ ra là 27 ,còngiátrcasnphmmi(20kgsi)docôngnhânsnxutratrong12gilaođnglà30. Vậy 27 ngtrưcđãchuynhoáthành30, đã đem lại một giá trị thặng dư là 3 $. Do đó tiên tệ ứng ra ban đầu đã chuyển hoá thành tư bản.

- Từ sự nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư có thể rút ra những kết luận sau đây:

Một là, phân tích giá trị sản phẩm được sản xuất ra (20 kg sợi), chúng ta thấy có hai phần:

*            Giá trị những tư liệu sản xuất nhờ lao động cụ thể của công nhân mà được bảo toàn và di chuyển vào sản phẩm mới gọi là giá trị cũ (trong ví dụ là 24 $).

*           Giá trị do lao động trừu tượng của công nhân tạo ra trong quá trình sản xuất gọi là giá trị mới (trong ví dụ là 6 $). Phần giá trị mới này lớn hơn giá tri sức lao động, nó bằng giá trị sức lao động cộng với giá trị thặng dư.

Vậy, giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mà dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.

Hai là, ngày lao động của công nhân bao giờ cũng đưcc chia thành hai phần: phần ngày lao động mà người công nhân tạo ra một lượng giá trị ngang với giá trị sức lao động của mình gọi là thời gian lao động cần thiết và lao động trong khoảng thời gian đó là lao động cần thiết. Phần còn lại của ngày lao động gọi là thời gian lao động thặng dư và lao động trong khoảng thời gian đó gọi là lao động thặng dư.

Ba là, sau khi nghiên cứu quá trình sản xuất giá thặng dư, chúng ta nhận thấy mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản đã được giải quyết. Việc chuyển hoá của tiền thành tư bản diễn ra trong lưu thông, mà đồng thời không diễn ra trong lĩnh vực đó. Chỉ có trong lưu thì nhà tư bản mới mua được một thứ hàng hoá đặc biệt, đó hàng hoá sức lao động. Sau đó nhà tư bản sử dụng hàng hoá đặc biệt đó trong sản xuất, tức là ngoài lĩnh vực lưu thông để sản xuất ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản. Do đó tiền của nhà tư bản mới chuyển thành tư bản.

baitap365.com


Mẹo tìm đáp án nhanh

Search Google: "từ khóa + baitap365" Ví dụ: "Bài 5 trang 13 SGK Vật lí 12 baitap365

Học tập cùng Learn Anything
Chủ đề:

Khái niệm về tinh bột

Khái niệm về Flame Retardants

Khái niệm về Fabric Properties

Comfortable to wear: The Importance, Factors, Evaluation, and Products Comfortable to wear is an essential concept in product design, particularly in fashion and personal goods industries. It refers to the ease and comfort of using a product, including clothing, footwear, accessories, and everyday items. This concept goes beyond physical comfort and also encompasses feeling confident and happy while using a product. Well-designed and comfortable products enhance usability and provide satisfaction. Understanding and correctly applying the concept of comfortable to wear is crucial in the product design process to meet needs and create value for customers. The factors influencing comfortable to wear include material, style, size, and product structure. Material choices such as cotton, wool, silk, and leather provide softness and breathability, while synthetic materials like polyester, nylon, and spandex offer stretch and elasticity. Sweat-wicking materials like bamboo, modal, and athletic materials help with moisture absorption and toxin release. The product's style should be suitable for the body and adjustable to accommodate users' activities and movements. The product's size should fit the body and have stretch and adjustability. The product's structure should support the body, be soft, and flexible to create a comfortable feeling. To evaluate comfortable to wear, measurements, material testing, and product trials are conducted. Measuring the body size helps select appropriate products. Material testing ensures breathability, softness, and non-irritation. Product trials involve wearing and moving to assess comfort. Products designed for comfortable wear include clothing, footwear, helmets, and household items. Comfortable clothing is made from materials like cotton, linen, and bamboo for breathability and durability. Advanced manufacturing techniques are used for UV protection, antibacterial properties, and wrinkle resistance. The clothing's design is loose, non-restrictive, and suitable for everyday activities. Advanced technologies such as automated machinery, 3D printing, and self-temperature-balancing materials help create high-quality and comfortable clothing. Comfortable footwear is designed to provide comfort for users. There are various types, including sports shoes, indoor shoes, and casual shoes. Comfortable sports shoes are flexible and have good elasticity for easy movement. Comfortable indoor shoes are made from soft materials like fleece, sheepskin, or cotton to keep feet warm and comfortable. Comfortable casual shoes have attractive designs, breathability, and cushioning for outdoor activities. Comfortable footwear ensures comfort and safety for users in all situations. Comfortable helmets are designed to provide comfort and safety during use. They include bicycle helmets, motorcycle helmets, and industrial helmets. Comfortable helmets are designed to bring a sense of security and comfort.

Khái niệm về Stiffer, cấu trúc và tính chất của vật liệu, các phương pháp sản xuất và ứng dụng trong đời sống và công nghiệp.

More Durable: Khái niệm, ứng dụng và phương pháp tăng cường độ bền sản phẩm và vật liệu"

Less Susceptible to Fire: Definition, Role, and Applications Less susceptible to fire refers to materials, structures, or systems that have higher resistance to fire. This includes fire-resistant steel, fire-retardant concrete, and fire-resistant wood, as well as fire alarm and firefighting systems. It aims to ensure safety and protection against fire hazards, minimizing the risk of fire outbreaks and damage. Factors such as composition, structure, and production processes contribute to reducing fire susceptibility. Methods like using fire-resistant materials, altering material structure, and surface treatments reinforce fire resistance. Less susceptible to fire finds applications in construction, automotive manufacturing, electronics, and furniture production, enhancing safety in various areas of life and industry.

Khái niệm về Performance - Định nghĩa và yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất hệ thống, bao gồm phần cứng, phần mềm, mạng và người dùng. Các phương pháp đánh giá và kỹ thuật cải thiện Performance cũng được đề cập.

"Proper Care: Định nghĩa, vai trò và cách chăm sóc sức khỏe và thể chất"

Khái niệm về longevity và các yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thọ của con người: giới thiệu, nghiên cứu và phương pháp tăng cường tuổi thọ và sức khỏe.

Xem thêm...
×