Trò chuyện
Bật thông báo
Click Tắt thông báo để không nhận tin nhắn cho đến khi bạn Bật thông báo
Tôi:
Nai Hồng
Biểu tượng cảm xúc
😃
☂️
🐱

Be going to dùng để chỉ ý định

Be going to trình bày ý định của chủ từ muốn thực hiện một hành động trong tương lai

Be going to trình bày ý định của chủ từ muốn thực hiện một hành động trong tương lai, ý định này luôn luôn được lập sản và thường cũng có ý kiến cho rằng một sự chuẩn bị hành động đã dược thực hiện. Do đó các hành động được trình bày bởi dạng be going to thường được cho là rất có khả năng được thực hiện, mặc dù nó không có được sắp xếp rõ ràng như ở thì hiện tại liên tiến.

Chúng ta có thể lưu ý các điểm sau :

1. Như đã trình bày, be going to được dùng cho tương lai gần với một thành ngữ chỉ thời gian, nó như một dạng thay thế cho thì hiện tại liên tiến, ví dụ chúng ta có thể nói :

I'm meeting Tom at the station at six.

I’m going to meet Tom at the station at six.

(Tôi sẽ gặp Tom tại ga lúc 6 giờ.)

Nhưng hãy lưu ý rằng I'm meeting Tom ám chỉ một sự dàn xếp với Tom, còn I'm going to meet Tom thì không. Tom có thể ngạc nhiên

2. Be going to có thể được dùng với các mệnh đề chỉ thời gian khi chung ta muốn nhấn mạnh chủ ý của chủ thể :

He is going to be a dentist when he grows up.

(Khi lớn lên anh ta sẽ trở thành nha sĩ.)

What are you going to do when you get your degree ?

(Khi nhận bằng cậu sẽ làm gì ?)

Tuy nhiên, thông thường thì tương lai đơn will/shall được dùng với các mệnh đề thời gian.

3. Be going to có thể được dùng không cần thành ngữ chỉ thời gian :

I’m going to play you a Bach fugue.

(Anh sẽ chơi cho em nghe một khúc fuga của Bach.)

He is going to lend me his bicycle.

(Anh ta sẽ cho tôi mượn chiếc xe đạp.)

Từ chỗ đó, nó thường ám chỉ tương lai sát kề hoặc gần.

4. Như đã nói ở (2) trên, be going to có thể được dùng với động từ to be. Đôi khi nó cũng được dùng với các động từ không dùng ở các thì liên tiến.

I’m going to think about it. (Tôi sẽ suy nghĩ về nó.)

I’m sure I'm going to like it. (Tôi chắc là tôi sẽ thích nó.)

Nhưng suy cho cùng ở đây ta dùng thì tương lai đơn thì an toàn hơn.

5. Lưu ý rằng các động từ go và come không thường được đưa vào dùng thì hiện tại liên tiến, ví dụ : thay vì nói I'm going to go (Tôi sẽ đi) và I am going to come (Tôi sẽ đến), ta nói I’m going và I’m coming.

Lưu ý rằng ta có thể trình bày ý định bằng cách dùng will + nguyên mẫu. Dạng này được so sánh với be going to ở 202.

baitap365.com


Mẹo tìm đáp án nhanh

Search Google: "từ khóa + baitap365" Ví dụ: "Bài 5 trang 13 SGK Vật lí 12 baitap365

Học tập cùng Learn Anything
Chủ đề:

Khái niệm về bộ trục - Định nghĩa và vai trò của nó trong cơ khí. Cấu tạo của bộ trục - Các thành phần và cách hoạt động. Loại bộ trục - Bộ trục đơn, bộ trục kép, bộ trục xoắn và bộ trục vít. Ứng dụng của bộ trục - Trong sản xuất, vận chuyển và đóng gói hàng hóa.

Khái niệm về bộ tản nhiệt, vai trò và cấu trúc của nó trong công nghệ máy tính. Loại bộ tản nhiệt khác nhau như tản nhiệt khí, tản nhiệt nước và tản nhiệt Peltier. Hướng dẫn sử dụng, lắp đặt, kiểm tra và bảo trì bộ tản nhiệt để đảm bảo hoạt động tốt nhất cho CPU và bộ tản nhiệt.

Hệ thống cách điện và loại vật liệu cách điện

Khái niệm về giá đỡ

Khái niệm về bộ cách điện

Khái niệm về bộ giảm chấn: định nghĩa và vai trò trong kỹ thuật. Cấu tạo và thành phần của bộ giảm chấn: lò xo, dầu thủy lực, van điều khiển. Nguyên lý hoạt động của bộ giảm chấn: hấp thụ và giảm chấn lực va đập. Loại bộ giảm chấn và ứng dụng trong ô tô, xe máy, máy bay và công nghiệp.

Khái niệm về bộ chuyển đổi điện áp

Khái niệm về bộ điều chỉnh tần số

Khái niệm về mức độ chịu tải

Mô hình hóa: Khái niệm, vai trò và ứng dụng trong khoa học và công nghệ. Các loại mô hình: toán học, mô phỏng, thực nghiệm và khái niệm. Các bước xây dựng mô hình: thu thập dữ liệu, phân tích và đánh giá, thiết kế và kiểm tra. Ứng dụng của mô hình hóa trong khoa học, kỹ thuật, kinh tế và xã hội.

Xem thêm...
×