Trò chuyện
Bật thông báo
Click Tắt thông báo để không nhận tin nhắn cho đến khi bạn Bật thông báo
Tôi:
Biểu tượng cảm xúc
😃
☂️
🐱

Tổng hợp các bài văn nghị luận về tác phẩm Tiếng hát con tàu


Hãy nêu nội dung bài thơ Tiếng hát con tàu và giải thích ý nghĩa nhan đề đó của bài thơ. Bình giảng khổ thơ được lấy là đề từ của bài thơ - Ngữ Văn 12

Phân tích bài thơ Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên Phân tích đoạn thơ: "Con gặp lại nhân dân ...con nhớ mãi ơn nuôi" để thấy tình cảm của Chế lan Viên với nhân dân Nội dung bài thơ Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên và giải thích ý nghĩa nhan đề của bài thơ. Bình giảng khổ thơ được lấy làm đề từ cho bài thơ Bình giảng đoạn thơ sau trong bài Tiếng hát con tàu của Chế Lan viên: "Con gặp lại nhân dân….bỗng gặp cánh tay đưa" Bình giảng đoạn thơ sau trong bài thơ Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên: "Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ ... Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa" Bình giảng đoạn thơ sau trong bài Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên: "Nhớ bản sương giăng ... đất đã hóa tâm hồn" Hãy nêu nội dung bài thơ Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên và giải thích ý nghĩa nhan để của bài thơ. Bình giảng khổ thơ được lấy làm đề từ cho bài thơ Giải thích ý nghĩa nhan đề bài thơ Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên và bình giảng khổ thơ đề từ Bình giảng đoạn thơ: "Nhớ bản….đất lạ hóa quê hương" trong bài Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên Bình giảng đoạn thơ sau trong bài thơ Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên: "Con gặp lại nhân dân …gặp cánh tay đưa" Giải thích ý nghĩa nhan đề bài thơ Tiếng hát con tàu, bình giảng khổ thơ đề từ Bình giảng khổ thơ sau đây trong bài thơ Tiếng hát con tàu: "Con gặp lại nhân dân ...gặp cánh tay đưa" Tìm hiểu về cuộc đời và phong cách thơ Chế Lan Viên Hãy nêu nội dung bài thơ Tiếng hát con tàu và giải thích ý nghĩa nhan đề đó của bài thơ. Em hãy bình giảng khổ thơ được lấy là đề từ của bài thơ Bình giảng đoạn thơ sau trong bài Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên: "Nhớ bản sương giăng…đất đã hóa tâm hồn" - Ngữ Văn 12 Phân tích bài thơ Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên Hãy phân tích khổ thơ sau trong bài Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên: "Con tàu này lên Tây Bắc anh đi chăng? ... Khi lòng ta đã hóa những con tàu" Bình giảng đoạn thơ sau trong bài thơ Tiếng hát con tàu: "Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ ... Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa" Bình giảng đoạn thơ sau trong bài Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên: "... Nhớ bản sương giăng, nhớ đèo mây phủ ... Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương" Hãy bình giảng đoạn thơ sau đây trong bài Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên: "Nhớ bản sương giăng, nhớ đèo mây phủ...Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương"

Hãy nêu nội dung bài thơ Tiếng hát con tàu và giải thích ý nghĩa nhan đề đó của bài thơ. Bình giảng khổ thơ được lấy là đề từ của bài thơ - Ngữ Văn 12

Bài thơ Tiếng hát con tàu thắp sáng trong lòng chúng ta ngọn lửa thiêng liêng về tình yêu Tổ quốc. Tiếng hát ân tình thủy chung vẫn còn làm mê say lòng người. Vì nó là bài học đẹp nhất và sâu sắc nhất.

Cuộn nhanh đến câu

Dàn ý

1. Ý nghĩa nhan đề

Con tàu: thời điểm sáng tác bài thơ chưa có tuyến đường sắt lên Tây Bắc, hình ảnh con tàu ở đây ý nghĩa biểu tượng cho khát vọng lên đường, khát vọng về với nhân dân, hòa nhập vào cuộc sống lớn của đất nước.

Tây Bắc: nghĩa đen chỉ mảnh đất miền tây Bắc Bộ của nước ta. Nghĩa biểu tượng: chỉ cuộc sống rộng lớn và những miền đất xa xôi còn nhiều khó khăn của Tổ quốc.

=> Ý nghĩa nhan đề "Tiếng hát con tàu": là tiếng hát say mê, hăm hở, lạc quan, phấn chấn của tâm hồn tràn đầy khát vọng, mong mỏi xây dựng đất nước và tìm về với ngọn nguồn sáng tạo thơ ca của thi sĩ.

2. Ý nghĩa bốn câu đề từ

-  Tổ quốc vẫy gọi và tâm hồn nghệ sĩ hướng về nhân dân, về cuộc sống sôi nổi đang diễn ra trên mọi miền đất nước. Về với Tây Bắc cũng là về với nhân dân, về với chính mình, về với ngọn nguồn cảm hứng sáng tạo.

3. Giá trị nội dung và nghệ thuật

a. Giá trị nội dung

- Bài thơ thể hiện khát vọng, niềm hân hoan trong tâm hồn nhà thơ khi trở về với nhân dân, đất nước, cũng là tìm thấy nguồn nuôi dưỡng cảm hứng sáng tạo nghệ thuật cho hồn thơ.

b. Giá trị nghệ thuật

- Nghệ thuật so sánh, điệp từ, điệp ngữ => nhấn mạnh vai trò của nhân dân trong kháng chiến.

- Thơ giàu chất suy tưởng triết lí.



Bài mẫu

Bài tham khảo số 1  

       Bài thơ Tiếng hát con tàu thắp sáng trong lòng chúng ta ngọn lửa thiêng liêng về tình yêu Tổ quốc. Tiếng hát ân tình thủy chung vẫn còn làm mê say lòng người. Vì nó là bài học đẹp nhất và sâu sắc nhất.

Đi ta đi khai phá rừng hoang

        Hỏi núi non cao đâu sắt đâu vàng..

                                                      (Tố Hữu)

       Năm 1960, miền Bắc bước vào kế hoạch “5 năm lần thứ nhất” xây dựng và phát triển kinh tế, văn hóa. Trong bài thơ chúc Tết, Bác Hồ viết: “Đường lên hạnh phúc rộng thênh thênh”. Một phong trào cách mạng rộng lớn dâng lên động viên tuổi trẻ lên đường, đi đến mọi miền xa xôi của Tổ quốc, đến với chiến trường xưa với mơ ước biến Tây Bắc thành “hòn ngọc ngày mai của Tổ quốc” (Phạm Văn Đồng).

       Phong trào cách mạng rộng lớn đã khơi gợi cảm hứng trong tâm hồn nhà thơ Chê Lan Viên với bao nghĩa tình thắm thiết về một vùng đất “thấm máu" và đồng bào Tây Bắc thân yêu. Bài thơ Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên mang tiếng reo vui của thời đại được sáng tác vào thời gian này. Bài thơ được rút từ tập Ánh sáng và phù sa - một thành tựu thi ca xuất sắc của Chế Lan Viên.

1. Nội dung bài thơ Tiếng hát con tàu và ý nghĩa nhan đề của bài thơ.

       Hình ảnh con tàu trong bài thơ là biểu tượng cho những cuộc lên đường đi tới những vùng đất xa xôi và thân yêu của đất nước. Thực tế cho đến ngày nay vẫn chưa hề có đường tàu và con tàu lên Tây Bắc. Gắn “tiếng hát” với “con tàu tạo thành nhan đề Tiếng hát con tàu để nói lên cảm hứng lãng mạn, niềm khao khát đi tới Tây Bắc, đi tới mọi miền xa xôi “vời vợi nghìn trùng” của Tổ quốc mà hiến dâng và phục vụ. Lên đường cùng với “con tàu” và “tiếng hát” với khát vọng đi xa, đi tới những chân trời mơ ước. Lên đường để vượt ra những cuộc đời quấn quanh chật hẹp đến với cuộc sống rộng lớn của nhân dân: “Đất nước mênh mông, đời anh nhỏ hẹp - Tàu gọi anh đi, sao chửa ra đi?...”. Đến với Tây Bắc là trở về với nhân dân, đến với cội nguồn hạnh phúc, là đến với chiến trường xưa “nơi máu rỏ, tâm hồn ta thấm đất”. Là đến với những con người cần cù, dũng cảm, nghĩa tình như anh du kích, em liên lạc, bà mế “lửa hồng soi tóc bạc” nuôi giấu cán bộ mà “Trọn đời con nhớ mãi ơn nuôi”, đến với cô gái vùng cao “Vắt xôi nuôi quân em giấu, giữa rừng...”. Đến với Tây Bắc là trở về với ân nghĩa thủy chung:

                                              Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ.

                                              Cỏ đón giếng hai, chim én gặp mùa.

                                              Như đứa trẻ tha đói lòng gặp sữa

                                              Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa.

        Không chỉ là đất nước gọi lên đường mà chính là sự thức nhận của lòng mình vẫy gọi: "Đất nước gọi ta hay lòng ta gọi?”: là sự mong đợi của mẹ và em: “Tình em đang mong, tình mẹ đang chờ...”. Phần cuối bài thơ là tiếng hát say mê, phấn chân: “Tàu hãy vỗ giùm ta đôi cánh vội - mắt ta thèm mái ngói đỏ trăm ga...”. Đến với Tây Bắc là đến với chính mình, tự khẳng định mình:

                                              Mười năm chiến tranh vàng ta đau trong lửa

                                              Nay trở về, ta lấy lại vàng ta

        Tiếng hát con tàu còn là khúc ca tâm tình của người nghệ sĩ chân chính tự nguyện đến với cuộc sống cần lao, đến với suối nguồn của niềm vui, là đến với ánh sáng và phù sa cuộc đời đang “đổi sắc thay da”. Tây Bắc sẽ là nơi ươm hạt giống, làm nảy mầm những mùa hoa đẹp của thi ca:

                                              Lấy cả những cơn mơ! Ai bảo con tàu không mộng tưởng.

                                              Mỗi đêm khuya không uống một vầng trăng?

                                              Lòng ta cũng như tàu, ta cũng uống

                                              Mặt hồng em trong suối lớn mùa xuân.

        Có thể nói nhan đề Tiếng hát con tàu biểu trưng khá sinh động cho nội dung tình cảm chủ đạo của bài thơ. Cảm hứng chủ đạo ấy được mở rộng ra, nâng cao lên tầm suy tưởng triết lí, từ một vấn đề thời sự cụ thể, nhà thơ khẳng định một đạo lí sống đẹp, mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống, tư cách công dân của người nghệ sĩ chân chính:

                                              ... Rẽ người mà đi, vịn tay mà đến

                                              Mặt đất nồng nhựa nóng của cần lao.

2. Bình giảng khổ thơ đề từ

      Đề từ là một hiện tượng ta thường bắt gặp đó đây. Tràng giang của Huy Cận, Người lái đò Sông Đà cùa Nguyễn Tuân, một số bài thơ của Xuân Diệu trong Thơ thơ và Gửi hương cho gió đều có lời đề từ. Đề từ có lúc nói lên mục đích, động lực khơi nguồn cảm hứng, có lúc làm nổi bật cảm hứng chủ đạo bao trùm. Trong bài thơ Tiếng hát con tàu, khổ thơ đề từ khái quát ý nghĩa của toàn bài:

                                              Tây Bắc ư? Có riêng gì Tây Bắc

                                              Khi lòng ta đã hóa những con tàu,

                                              Khi Tổ quốc bốn bề lên tiếng hát

                                              Tâm hồn ta là Tây Bắc, chứ còn đâu?

        Trước hết phải khẳng định đây là một hồn thơ lãng mạn, cất cánh tung bay. Mỗi câu chữ và hình tượng dạt dào cảm xúc. Cấu trúc câu thơ là những câu hỏi tu từ đã để lại trong lòng người nhiều ấn tượng mãnh liệt. Tây Bắc là miền tây thân yêu của Tổ quốc ta, “Xứ thiêng liêng rừng núi đã anh hùng’’, nơi có nhiều tiềm năng, nơi có truyền thống anh hùng, nhân dân cần cù, dùng cảm và tình nghĩa, nhưng còn nghèo nàn lạc hậu. “Tây Bắc ư? Có riêng gì Tây Bắc” - nó tượng trưng cho những vùng rừng núi bao la của đất nước thân yêu như Việt Bắc, Tây Nguyên... đến với Tây Bắc là để lao động và xây dựng, khám phá và sáng tạo. Chi có thế đến với Tây Bắc và mọi miền xa xôi khác với điều kiện “Khi lòng ta đã hóa những con tàu”. Lúc đầu là con tàu “đói những vành trăng” và về sau là con tàu “mộng tưởng’’. Sự nhận thức ấy là động lực để lên đường, với bao niềm vui phấn khởi và hi vọng. Đến với Tây Bắc là để lên đường, với bao niềm vui phấn khởi và hi vọng. Đến với Tây Bắc là để đền ơn đáp nghĩa, vừa là nghĩa vụ, trách nhiệm công dân, vừa là để khơi nguồn cho mọi sáng tạo: “Tây Bắc ơi, người là mẹ của hồn thơ”.

        Cuộc sống xây dựng rộng lớn trên miền Bắc trong những năm 60 là sự khơi nguồn hạnh phúc, là ngọn nguồn của mọi sáng tạo nghệ thuật và thơ. Tràn ngập giữa một không gian bao la là sức sống và niềm vui của thời đại, của hàng triệu con người: “Khi Tổ quốc bốn bề lên tiếng hát”. Không khí sôi động ấy được nói đến trong nhiều tập thơ cùng thời: “Đất nở hoa” cùa Huy Cận, “Gió lộng” của Tố Hữu:

                                              Sướng vui thay, miền Bắc của ta,

                                              Cuộc sống tưng bừng đổi sắc thay da.

                                                  (Trên miền Bẳc mùa xuãn - Tố Hữu)

        Thơ là hương sắc, là phù sa, là muối mặn cuộc đời. “Không có thơ đâu giữa lòng đóng khép”. Nghệ thuật chỉ có thể đơm hoa kết trái trong cuộc đời, khi người nghệ sĩ chân thành mở rộng lòng mình đón nhận ngọn gió thời đại, đem tâm hồn mình hòa nhập với cuộc sống của nhân dân. Khi Tiếng hát con tàu tâm tưởng nhà thơ hòa nhịp với tiếng hát rộn ràng “bốn bề” của Tổ quốc thì cũng là lúc người nghệ sĩ tự soi vào tâm hồn mình, mà thấy được bóng hình quê hương xứ sở. Có thề nói đó là sự hóa thân kì diệu: “Tâm hồn ta là Tây Bắc, chứ còn đâu?”. Câu thơ vang lên đĩnh đạc tự hào. Một lần khác, ý tưởng cao đẹp này đã được tác giả Ánh sáng và phù sa diễn tả rất thơ:

                                              Tâm hồn tôi khi Tổ quốc soi vào

                                              Thấy ngàn núi trăm sông diễm lệ

                                              (Chim lượn trăm vòng)

        Trong khổ thơ đề từ này có hai càu thơ tường như có sự mâu thuẫn: “Lòng ta đã hóa những con tàu” rồi lại “Tâm hồn ta là Tây Bắc chứ còn đâu?” – kì thực rất hợp lí, thống nhất một cách biện chứng trong quy luật phát triển của tư tưởng và tình cảm và của sự sáng tạo nghệ thuật. Câu trên nói lên sự thức nhận và động lực. Câu dưới nói lên sự hóa thân. Đó là mối quan hệ nhân quả giữa văn chương và cuộc sống.

        Tóm lại, khổ thơ đề từ nói lên khát vọng lên đường và niềm tự hào của nhà thơ nguyện đem tài năng để hiến dâng và sáng tạo vì sự phồn vinh Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dâu. Nó cho ta thấy bản sắc thơ của Chế Lan Viên: sáng tạo hình ảnh đẹp, mới lạ và ngôn ngữ sắc sảo. Nghệ sĩ và cuộc sống, cái tâm và cái tài, ngoại cảnh và nội tâm, hướng nội và hướng ngoại, tất cả đều tìm thấy sự hòa hợp thống nhất trong thơ. Cái đẹp của thơ trước hết là cái đẹp của một tấm lòng trang trải mà ta cảm nhận được qua lời đề từ và những vần thơ dào dạt say mê trong bài thơ Tiếng hát con tàu.

       Khổ thơ trên là cảm hứng, là tình yêu lớn, là tấm lòng đẹp của nhà thơ: “Tâm hồn ta là Tây Bắc chứ còn đâu?” - Tây Bắc là hình hài của Tổ quốc thân yêu. Yêu Tây Bắc cũng là yêu Tổ quốc. Tình cảm sâu nặng luôn luôn vang lên trong thơ Chế Lan Viên như một điệp khúc tự hào:

                                              Ôi Tổ quốc ta, ta yêu như máu thịt

                                              Như mẹ cha ta, như vợ, như chồng

                                              Ôi Tổ quốc nếu cần ta chết

                                              Cho mỗi ngôi nhà, ngọn núi, con sông.

        Ngày nay, bài thơ Tiếng hát con tàu vẫn thắp sáng trong lòng chúng ta ngọn lửa thiêng liêng về tình yêu Tổ quốc. Tiếng hát ân tình thủy chung vẫn còn làm mê say lòng người. Vì nó là bài học đẹp nhất và sâu sắc nhất.

Xem các bài tham khảo khác tại đây:

Bài tham khảo số 2

Bài tham khảo số 3

Bài tham khảo số 4

 

baitap365.com


Mẹo tìm đáp án nhanh

Search Google: "từ khóa + baitap365" Ví dụ: "Bài 5 trang 13 SGK Vật lí 12 baitap365

Học tập cùng Learn Anything
Chủ đề:

Khái niệm về tần số nguồn điện và cách đo tần số nguồn điện- Một khái niệm quan trọng trong hệ thống điện lực là tần số nguồn điện. Nó đo số lần dao động của dòng điện hoặc điện áp trong một đơn vị thời gian và được đo bằng đơn vị hertz (Hz). Tần số nguồn điện thường được duy trì ở mức 50Hz hoặc 60Hz tùy thuộc vào quốc gia. Nếu tần số không ổn định, có thể gây ra các vấn đề như mất điện nhanh, hao hụt năng lượng và hỏng hóc thiết bị. Do đó, hiểu rõ về tần số nguồn điện là quan trọng để duy trì hệ thống điện lực hoạt động ổn định và an toàn. Có hai phương pháp đo tần số nguồn điện là đo bằng tay và đo bằng thiết bị đo tần số. Phương pháp đo bằng tay đơn giản và thông dụng, nhưng không đạt được độ chính xác cao như thiết bị đo tần số chuyên dụng. Thiết bị đo tần số giúp đảm bảo độ chính xác và tin cậy trong việc đo và kiểm tra tần số nguồn điện. Tần số chuẩn trong hệ thống điện là tần số nguồn điện được áp dụng chính thức trong mỗi quốc gia. Các cơ quan quản lý điện lực đảm bảo tần số này duy trì ổn định và an toàn cho các thiết bị điện trong mạng lưới điện. Tần số nguồn điện không ổn định có ảnh hưởng đáng kể đến các thiết bị điện tử, đèn chiếu sáng và máy móc. Để giải quyết vấn đề này, cần sử dụng bộ điều chỉnh tần số và bộ ổn áp để điều chỉnh và ổn định nguồn điện. Sử dụng nguồn điện dự phòng cũng là một giải pháp an toàn để đảm bảo hoạt động ổn định của thiết bị và hệ thống.

Khái niệm điều chỉnh điện áp và vai trò của nó trong kỹ thuật điện. Thiết bị điều chỉnh điện áp bao gồm biến áp, tụ điện, bộ ổn áp và điều khiển tự động. Nguyên lý hoạt động của các thiết bị này là sử dụng các thành phần điện tử để điều chỉnh và kiểm soát điện áp đầu vào, đồng thời bảo vệ hệ thống điện khỏi các sự cố. Các ứng dụng của điều chỉnh điện áp bao gồm điều khiển tốc độ động cơ, tạo điện áp ổn định, điều chỉnh áp suất và nhiệt độ.

Khái niệm về cuộn dây prim và vai trò của nó trong quá trình tổng hợp DNA. Cấu trúc và chức năng của cuộn dây prim. Quá trình tổng hợp DNA và vai trò của cuộn dây prim trong quá trình này. Ứng dụng của cuộn dây prim trong công nghệ sinh học.

Cuộn dây sec - khái niệm, cấu tạo, nguyên lý hoạt động và ứng dụng trong các thiết bị điện tử và công nghệ.

Khái niệm về tủ bảo vệ: định nghĩa, vai trò và các loại tủ bảo vệ. Chức năng và cấu trúc của tủ bảo vệ. Cách sử dụng và bảo trì tủ bảo vệ để đảm bảo an toàn.

Khái niệm về sự truyền dẫn

Khái niệm về hệ thống điện lực, định nghĩa và vai trò của nó trong đời sống và công nghiệp. Hệ thống điện lực là một hệ thống phức tạp bao gồm các thành phần và công nghệ liên quan đến sản xuất, truyền tải và phân phối điện năng. Nguồn điện được tạo ra từ các nguồn năng lượng khác nhau như nhiên liệu hóa thạch, điện gió, năng lượng mặt trời, thủy điện và hạt nhân.

Điện áp và dòng điện - Định nghĩa và khái niệm cơ bản, các loại điện áp và dòng điện, chuyển đổi điện áp và dòng điện.

Khái niệm về cuộn dây gốc và vai trò của nó trong điện lực học. Cấu trúc và tính chất của cuộn dây gốc. Sự sử dụng và lợi ích của cuộn dây gốc trong điện lực học và công nghiệp.

Khái niệm cuộn dây phụ và vai trò của nó trong điện tử. Cấu trúc và vật liệu sử dụng để tạo thành cuộn dây phụ. Các loại cuộn dây phụ phổ biến và công dụng của chúng trong các thiết bị điện tử như tăng áp, giảm áp, lọc tín hiệu và điều khiển động cơ.

Xem thêm...
×