ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2 (ĐỀ THI HỌC KÌ 2) - TIẾNG VIỆT 5
Đề số 2 - Đề kiểm tra học kì 2 (Đề thi học kì 2) – Tiếng Việt 5
Đề số 3 - Đề kiểm tra học kì 2 (Đề thi học kì 2) – Tiếng Việt 5 Đề số 4 - Đề kiểm tra học kì 2 (Đề thi học kì 2) – Tiếng Việt 5 Đề số 5 - Đề kiểm tra học kì 2 (Đề thi học kì 2) – Tiếng Việt 5 Đề số 6 - Đề kiểm tra học kì 2 (Đề thi học kì 2) – Tiếng Việt 5 Đề số 7 - Đề kiểm tra học kì 2 (Đề thi học kì 2) – Tiếng Việt 5 Đề số 8 - Đề kiểm tra học kì 2 (Đề thi học kì 2) – Tiếng Việt 5 Đề số 9 - Đề kiểm tra học kì 2 (Đề thi học kì 2) – Tiếng Việt 5 Đề số 10 - Đề kiểm tra học kì 2 (Đề thi học kì 2) – Tiếng Việt 5 Đề số 1 - Đề kiểm tra học kì 2 (Đề thi học kì 2) – Tiếng Việt 5Đề số 2 - Đề kiểm tra học kì 2 (Đề thi học kì 2) – Tiếng Việt 5
Đề bài
A. PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)
I/ Đọc thành tiếng (4 điểm)
GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.
1. Một vụ đắm tàu (Trang 179 - TV5/ Tập 2)
2. Con gái (Trang 189 - TV5/Tập 2)
3. Thuần phục sư tử (Trang 198 - TV5/Tập 2)
4. Tà áo dài Việt Nam (Trang 207 - TV5/Tập 2)
5. Công việc đầu tiên (Trang 215 - TV5/Tập 2)
6. Út Vịnh (Trang 232 - TV5/Tập 2)
7. Những cánh buồm (Trang 241 - TV5/Tập 2)
8. Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (Trang 249 -TV5/Tập 2)
II/ Đọc hiểu (6 điểm)
Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Thầy giáo mới
Sáng hôm nay, chúng tôi đón thầy giáo mới.
Giờ học đến, thầy ngồi vào bàn, chốc chốc lại thấy một người học trò cũ qua cúi chào. Cũng có người vào bắt tay thầy và thăm hỏi thầy một cách rất cung kính. Đủ biết học trò cũ quyến luyến thầy biết nhường nào và như muốn được ở gần thầy. Đến bài chính tả, thầy xuống bục, đi lại trong các hàng ghế đọc cho chúng tôi viết. Thấy một học trò mặt lấm tấm mụn đỏ, thầy ngừng đọc, lại gần tay sờ trán và hỏi: “Con làm sao vậy?”. Thừa lúc thầy quay lưng lại, một anh học trò bàn dưới leo lên ghế, lắc lư người như trượt băng. Bất ngờ, thầy ngoảnh lại bắt gặp, anh chàng vội ngồi ngay xuống cúi đầu đợi phạt. Nhưng thầy khẽ đập vào vai bạn học trò kia, nói rằng: “Không được làm thế nữa”. Rồi thầy trở về chỗ đọc nốt bài chính tả.
Khi viết xong, thầy yên lặng nhìn chúng tôi một lúc lâu rồi ôn tồn nói:
- Các con ơi! Hãy nghe ta! Chúng ta cùng nhau trải qua một năm học. Các con phải chăm chỉ, ngoan ngoãn. Ta không có gia đình. Các con là gia đình của ta. Năm ngoái, mẹ ta còn, bây giờ người đã khuất. ta chỉ còn có một mình. Ngoài các con ra ở trên đời này, ta không còn có ai nữa; ngoài sự yêu thương các con, ta không còn yêu thương ai hơn nữa. Các con như con ta. Ta sẽ yêu các con. Đáp lại, các con phải yêu ta. Ta không muốn phạt một người nào cả. Các con phải tỏ ra là những trẻ có tâm hồn. Trường ta sẽ là một gia đình, các con sẽ là mối an ủi và niềm tự hào của ta. Ta không cần phải hỏi lại các con vì ta tin rằng trong lòng các con, ai ai như cũng “vâng lời”, nên ta có lời cảm ơn các con.
Thầy nói dứt lời thì trống trường vang lên. Chúng tôi yên lặng xuống sân. Anh học trò vô lễ ban nãy rón rén lại gần thầy giáo, run run nói:
- Thưa thầy, xin thầy tha lỗi cho con.
Thầy gật đầu và bảo:
- Tốt lắm! Cho con về.
(Theo Những tấm lòng cao cả - A-mi-xi)
1. Các học trò cũ có hành động gì khi đi qua lớp gặp lại thầy giáo của mình? (0.5 điểm)
A. Cúi chào thầy, bắt tay và thăm hỏi thầy một cách cung kính
B. Vui vẻ chào thầy thật to
C. Tặng thầy những món quà nhỏ do chính nhà mình làm ra
D. Xin được ngồi cuối lớp để nghe thầy giảng bài.
2. Việc các học trò cũ qua cửa lớp đều chào thầy cho biết điều gì? (0.5 điểm)
A. Học trò cũ đều chưa quên thầy giáo.
B. Học trò cũ đều rất lễ phép
C. Học trò cũ quyến luyến thầy và muốn ở gần thầy
D. Học trò cũ rất hoạt bát và tự tin
3. Hãy nối những sự việc ở cột A với cách mà thầy giáo xử lí ở cột B sao cho hợp lí? (0.5 điểm)
A |
B |
1. Một học trò mặt lấm tấm mụn đỏ |
a. Nhắc nhở học trò không được làm như thế nữa |
2. Một học trò leo lên ghế, lắc lư |
b. Thầy ngừng đọc, lại gần sờ trán và hỏi thăm
|
4. Hành động của thầy giáo mới đối với học sinh trong lớp cho thấy được điều gì?
A. Thầy rất vui tính và hài hước.
B. Thầy quan tâm ân cần, dịu dàng và bao dung với học trò.
C. Thầy luôn dạy học sinh những bài học ý nghĩa trong cuộc sống
D. Thầy là một giáo viên có chuyên môn tốt.
5. Em hãy đọc lời thầy giáo đã nói với học sinh để ghép nối sao cho phù hợp (0.5 điểm)
A |
B |
1. Học trò |
a. gia đình của thầy giáo |
2. Trường học |
b. con của thầy giáo |
6. Thầy giáo đã dặn dò học sinh những điều gì? (0.5 điểm)
A. Phải chăm ngoan học giỏi để cha mẹ vui lòng.
B. Luôn tự tin và không bao giờ được bỏ cuộc.
C. Phải chăm chỉ và ngoan ngoãn, luôn coi trường lớp là gia đình, yêu thầy mến bạn.
D. Phải biết đoàn kết với các bạn trong lớp
7. Tình cảm của người thầy giáo đối với học sinh như thế nào? (1 điểm)
8. Xác định vai trò của dấu hai chấm trong đoạn văn sau: (1 điểm)
Thầy nói dứt lời thì trống trường vang lên. Chúng tôi yên lặng xuống sân. Anh học trò vô lễ ban nãy rón rén lại gần thầy giáo, run run nói:
- Thưa thầy, xin thầy tha lỗi cho con.
9. Xác định vai trò của dấu ngoặc kép trong câu sau: (1 điểm)
Thấy một học trò mặt lấm tấm mụn đỏ, thầy ngừng đọc, lại gần tay sờ trán và hỏi: “Con làm sao vậy?”.
B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM)
I/ Chính tả (4 điểm)
BÀ TÔI
Nhưng rồi dần dần bà cũng để tôi tự tắm lấy khi bà thấy tôi tắm gội rất cẩn thận, sạch sẽ. Mấy lần đầu ra khỏi buồng tắm, bà cúi xuống ngửi tóc tôi và khen :
- Được rồi, sạch đấy, thơm đấy.
Tôi nhớ mãi có lần bà nói :
- Khi con lớn, là một thanh niên, biết đi xe máy, biết phóng vù vù, thì chắc lúc ấy bà cũng không còn nữa.
Thời gian trôi đi nhanh quá. Tôi đã trưởng thành, đã là một thanh niên, đã có công ăn việc làm, đã có xe máy, đã phóng vù vù qua khắp phố phường, thì tôi vẫn cứ nhớ mãi những kỉ niệm thời ấu thơ. Tôi cứ nhớ mãi về bà, về sự thương yêu của bà, và lòng tôi cứ ngậm ngùi thương nhớ.
(Trần Huy Hoàng)
II/ Tập làm văn (6 điểm)
Tả một con vật mà em yêu thích.
Mẹo tìm đáp án nhanh
Search Google: "từ khóa + baitap365" Ví dụ: "Bài 5 trang 13 SGK Vật lí 12 baitap365