Trò chuyện
Bật thông báo
Click Tắt thông báo để không nhận tin nhắn cho đến khi bạn Bật thông báo
Tôi:
Biểu tượng cảm xúc
😃
☂️
🐱

Soạn bài Ý nghĩa văn chương - Hoài Thanh siêu ngắn

Soạn bài Ý nghĩa văn chương siêu ngắn nhất trang 60 SGK ngữ văn 7 tập 2 giúp tiết kiệm thời gian soạn bài

Cuộn nhanh đến câu

Tìm hiểu chung

Bố cục: 3 đoạn

- Đoạn 1 (Từ đầu … đến "muôn vật, muôn loài"): Nguồn gốc cốt yếu của văn chương.

- Đoạn 2 (Tiếp theo … đến "sáng tạo ra sự sống"): Nhiệm vụ của văn chương.

- Đoạn 3 (Còn lại): Công dụng của văn chương.


Câu 1 => 2

Trả lời câu 1 (trang 62, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Theo Hoài Thanh, nguồn gốc cốt yếu của văn chương: tình cảm, lòng thương người, rộng ra là thương cả muôn vật, muôn loài.

Trả lời câu 2 (trang 62, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Hoài Thanh viết: “Văn chương sẽ là hình dung của sự sống… tạo ra sự sống…”:

Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng: Qua văn chương, ta biết được cuộc sống, mơ ước của người Việt xưa và biết được cuộc sống của các nước khác nhau trên thế giới.

Văn chương còn sáng tạo ra sự sống: Văn chương dựng lên những hình ảnh, đưa ra những ý tưởng mà cuộc sống hiện tại chưa có hoặc chưa cần đến để mọi người phấn đấu biến chúng thành hiện thực tốt đẹp trong tương lai.


Câu 3 => 4

Trả lời câu 3 (trang 62, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

Theo Hoài Thanh, công dụng của văn chương là: gợi lòng vị tha; giúp con người có khả năng cảm thụ cái hay, cái đẹp.

Trả lời câu 4 (trang 62, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

a) Văn bản “Ý nghĩa văn chương” thuộc loại văn nghị luận văn chương vì nó bàn đến ý nghĩa, công dụng của văn chương.

b) Đặc sắc văn nghị luận của Hoài Thanh là vừa có lí lẽ vừa có cảm xúc, hình ảnh và dẫn chứng.

Ví dụ: Đoạn mở đầu: “Người ta kể chuyện đời xưa… nguồn gốc của thi ca”.


Luyện tập

Trả lời câu hỏi (trang 62, SGK Ngữ văn 7, tập 2)

  Trước hết, cần nhận thức mục đích của bài lập này là nhằm rèn luyện kĩ năng vận dụng lí thuyết vào việc hiểu tác phẩm văn học cụ thể, để từ đó nâng cao chất lượng học tập trên cả hai phương diện: lí thuyết và hiểu biết tác phẩm. Tìm ra những nội dung chính trong ý kiến của Hoài Thanh là:

- “Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có

-  Văn chương rèn luyện những tình cảm ta sẵn có”

 Từ việc hiểu ý kiến của Hoài Thanh, em hãy đối chiếu, kiểm tra lại thực trạng tình cảm của mình trước và sau khi học Bài ca Côn Sơn của Nguyễn Trãi, ghi lại những điều gì trước chưa có, nay mới có, trước “sẵn có” nhưng còn mờ nhạt, nay rõ nét hơn, thấm thía hơn. Ví dụ 1: Trước, em chưa hề biết gì về Côn Sơn, do đó chưa hề thích thú gì nơi này. Nay nhờ học đoạn thơ mà bắt đầu biết Côn Sơn là một thắng cảnh, nơi mà người anh hùng kiêm đại thi hào Nguyễn Trãi đã có nhiều năm tháng gắn bó, lại có Bài ca Côn Sơn hấp dẫn tuyệt vời, vì vậy em yêu thích và khát khao được đến Côn Sơn để tham quan, để thưởng ngoạn cảnh đẹp, chiêm ngưỡng di tích lịch sử. Đó là thuộc tình cảm “không có ”, nay nhờ văn chương mà có; Ví dụ 2: Trước, em đã thích nghe tiếng suối chảy róc rách, nay sau khi học Bài ca Côn Sơn em hình dung “Côn Sơn suối chảy rì rầm, ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai’’ - nghĩa là nghe tiếng suối như tiếng đàn, thì việc nghe tiếng suối chắc chắn sẽ càng thích thú hơn). Đó là trường hợp tình cảm đã “sẵn có” nhưng nhờ văn chương mà “luyện” cho thích thú hơn.

Dựa theo các ví dụ trên, có thể tiếp tục nêu lên những nội dung tình cảm, những điều lí thú khác mà đoạn thơ trích Bài ca Côn Sơn đã đưa đến cho em từ chỗ “không có” mà có, “sẵn có” mà có thêm.


ND chính

Với một lối văn vừa có lí lẽ, vừa có cảm xúc và hình ảnh, Hoài Thanh khẳng định: nguồn gốc cốt yếu của văn chương là tình cảm và lòng vị tha. Văn chương là hình ảnh của sự sống muôn hình vạn trạng và sáng tạo ra sự sống, gây những tình cảm không có, luyện những tình cảm sẵn có. Đời sống tinh thần của nhân loại nếu thiếu văn chương thì sẽ rất nghèo nàn.

Mẹo tìm đáp án nhanh

Search Google: "từ khóa + baitap365" Ví dụ: "Bài 5 trang 13 SGK Vật lí 12 baitap365

Học tập cùng Learn Anything
Chủ đề:

Khái niệm về dịch bạch huyết - Tế bào máu trắng và chức năng của chúng trong hệ miễn dịch của cơ thể

Giới thiệu về dịch ngoại bào - Định nghĩa, vai trò và cơ chế hoạt động của dịch ngoại bào.

Dịch nội bào - Khái niệm, cơ chế, vai trò, đặc điểm và sự khác biệt với dịch ngoại bào.

Dịch môi trường: Khái niệm, xác định và đánh giá, nguyên nhân, tác hại, biện pháp phòng chống và vai trò của cộng đồng

Hệ tuần hoàn và tính chất của các nguyên tố hóa học: Giới thiệu, cấu trúc bảng tuần hoàn và các yếu tố ảnh hưởng đến tính chất của nguyên tố.

Hệ hô hấp: Cấu trúc, chức năng, quá trình hô hấp và các bệnh liên quan, cách giữ gìn và chăm sóc cho hệ hô hấp.

Giới thiệu về hệ tiêu hóa và vai trò của nó trong quá trình tiêu hóa thức ăn - Tìm hiểu các bộ phận chính của hệ tiêu hóa và cơ chế tiêu hóa tinh bột, protein và chất béo - Hệ thống hormone trong hệ tiêu hóa và nơi sản xuất của chúng - Tổng quan về các vấn đề liên quan đến hệ tiêu hóa như bệnh lý tiêu hóa, dị ứng thực phẩm và chế độ ăn uống không lành mạnh.

Giới thiệu về hệ thống thần kinh và các bệnh lý liên quan: Khái niệm, vai trò, cấu trúc và chức năng của hệ thống thần kinh trong cơ thể con người và các động vật khác. Nội dung bao gồm các hệ thần kinh trung ương và ngoại vi, cùng với các bệnh lý thường gặp như bệnh đau thần kinh, đột quỵ, đau đầu và cách phòng tránh. Các phương pháp nghiên cứu và ứng dụng của hệ thần kinh trong y học và kỹ thuật cũng được đề cập.

Hệ bài tiết và vai trò của nó trong cơ thể con người

Hệ cơ: khái niệm, định nghĩa và cấu thành của hệ cơ, phân loại cơ theo tính chất và chức năng, cấu tạo và chức năng của cơ bắp, cơ xương và cơ nội tạng, đặc điểm về độ bền, độ đàn hồi và khả năng mở rộng của cơ, các bài tập để phát triển và tăng cường cơ, cách thực hiện và lưu ý.

Xem thêm...
×