Trò chuyện
Bật thông báo
Click Tắt thông báo để không nhận tin nhắn cho đến khi bạn Bật thông báo
Tôi:
Biểu tượng cảm xúc
😃
☂️
🐱

Soạn bài Các thành phần biệt lập (tiếp theo) siêu ngắn

Soạn bài Các thành phần biệt lập (tiếp theo) siêu ngắn nhất trang 31 SGK ngữ văn 9 tập 2 giúp tiết kiệm thời gian soạn bài

Cuộn nhanh đến câu

Phần I

THÀNH PHẦN GỌI – ĐÁP

Trả lời câu 1 (trang 31 SGK Ngữ văn 9, tập 2):

- Từ “này” dùng để gọi.

- Từ “thưa ông” dùng để đáp.

Trả lời câu 2 (trang 31 SGK Ngữ văn 9, tập 2):

Những từ để gọi – đáp trên không tham gia diễn đạt sự việc của câu.

Trả lời câu 3 (trang 31 SGK Ngữ văn 9, tập 2):

- Từ “này” dùng để thiết lập cuộc thoại.

- Cụm từ “thưa ông” dùng để duy trì cuộc thoại.


Phần II

THÀNH PHẦN PHỤ CHÚ

Trả lời câu 1 (trang 32 SGK Ngữ văn 9, tập 2):

- Nghĩa sự vật của các câu trên không thay đổi khi lược bỏ phần từ ngữ in đậm.

- Vì nội dung chính của câu không nằm trong thành phần này.

Trả lời câu 2 (trang 32 SGK Ngữ văn 9, tập 2):

Cụm từ “và cũng là đứa con gái duy nhất của anh” chú thích cho “đứa con gái đầu lòng”.

Trả lời câu 3 (trang 32 SGK Ngữ văn 9, tập 2):

Cụm chủ vị “tôi nghĩ vậy” giải thích việc “lão không hiểu tôi” mới là điều suy đoán của “tôi”, chưa chắc đã đúng với “lão”, thể hiện thái độ người nói.


Phần III

LUYỆN TẬP

Trả lời câu 1 (trang 32 SGK Ngữ văn 9, tập 2):

- Các thành phần gọi đáp: này (để gọi), vâng (để đáp)

-> Thể hiện quan hệ trên – dưới và quan hệ thân mật.

Trả lời câu 2 (trang 32 SGK Ngữ văn 9, tập 2):

- Thành phần gọi đáp: Bầu ơi.

- Đây là lời gọi hướng tới mọi người nói chung.

Trả lời câu 3 (trang 33 SGK Ngữ văn 9, tập 2):

Các thành phần phụ chú:

a. kể cả anh

b. các thầy, cô giáo, các bậc cha mẹ, đặc biệt là những người mẹ

c. những người chủ thực sự của đất nước trong thế kỉ tới

d.

có ai ngờ

thương thương quá đi thôi

Trả lời câu 4 (trang 33 SGK Ngữ văn 9, tập 2):

Các từ ngữ liên quan:

a. “kể cả anh” liên quan đến bộ phận chủ ngữ của câu: Chúng tôi, mọi người.

b. “các thầy, cô giáo, các bậc cha mẹ, đặc biệt là những người mẹ” liên quan đến bộ phận chủ ngữ của câu: Những người chủ tương lai…

c. “những người chủ thực sự của đất nước trong thế kỉ tới” liên quan tới bổ ngữ lớp trẻ.

d. “có ai ngờ” liên quan tới hai câu Cô bé nhà bên/ Cũng vào du kích.

    “thương thương quá đi thôi” liên quan đến câu Mắt đen tròn.

Trả lời câu 5 (trang 33 SGK Ngữ văn 9, tập 2):

   Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới là một văn bản độc đáo, đặc sắc. Tác giả đứng trên tầm cao của thời đại mới, với ý chí tự cường để trao đổi với thế hệ trẻ những cái mạnh, những cái yếu của dân ta, động viên thanh thiếu niên Việt Nam vươn lên gánh vác sứ mệnh lịch sử. Và mang trong mình trọng trách to lớn ấy không ai khác chính là chúng ta – những người trẻ đầy nhiệt huyết và cũng chính là những chủ nhân tương lai của đất nước. Hơn ai hết, thanh niên phải nhanh chóng nắm vững tri thức và kịp thời vận dụng các tri thức ấy vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Chỉ có vậy thì đất nước mới nhanh chóng thoát khỏi tình trạng đói nghèo, lạc hậu, hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới một cách bình đẳng, phát triển đất nước bền vững.


Mẹo tìm đáp án nhanh

Search Google: "từ khóa + baitap365" Ví dụ: "Bài 5 trang 13 SGK Vật lí 12 baitap365

Học tập cùng Learn Anything
Chủ đề:

Khái niệm về dung dịch kiềm và vai trò của nó trong hóa học. Các loại dung dịch kiềm và tính chất của chúng. Sử dụng và ứng dụng của dung dịch kiềm trong đời sống và công nghiệp. Cách sử dụng dung dịch kiềm đúng cách để đảm bảo an toàn và hiệu quả.

Khái niệm về chất bazơ

Khái niệm về KOH

Khái niệm về Ca(OH)2 - Định nghĩa, vai trò và tính chất của nó trong hóa học. Cấu trúc phân tử và liên kết của Ca(OH)2. Sản xuất và ứng dụng của Ca(OH)2 trong cuộc sống và công nghiệp.

Khái niệm về Mg(OH)2

Khái niệm tính chất tương tự như kiềm và cách định nghĩa tính chất này trong hóa học. Tính chất tương tự như kiềm là khái niệm trong hóa học để miêu tả sự tương đồng về tính chất giữa các chất có khả năng tạo ra ion hydroxide trong dung dịch và tham gia vào các phản ứng hóa học tương tự như kiềm. Các chất có tính chất tương tự như kiềm có khả năng tương tác với các chất axit và tạo thành muối, cũng như tạo ra các phản ứng trao đổi ion. Tính chất tương tự như kiềm còn ảnh hưởng đến tính chất vật lý của các chất, bao gồm điểm nóng chảy, điểm sôi, độ dẫn điện và tính tan trong nước. Các sách giáo khoa và tài liệu hóa học định nghĩa tính chất tương tự như kiềm theo nhiều cách khác nhau, nhưng chung quy lại, tính chất này là khả năng của một chất để tạo ra ion hydroxide trong dung dịch và tương tác với các chất khác để điều chỉnh độ pH của môi trường. Tính chất tương tự như kiềm hoạt động bằng cách tương tác với các chất khác và ảnh hưởng đến các quá trình hóa học. Mô tả sự tương đồng về tính chất giữa các chất có tính chất tương tự như kiềm và cách sự liên kết hóa học ảnh hưởng đến tính chất này. Các chất có tính chất tương tự như kiềm thường có liên kết ion hoặc liên kết cộng hóa trị, và sự liên kết này ảnh hưởng đến khả năng của chất để tạo ra ion hydroxide trong dung dịch nước. Hiểu về sự liên kết hóa học và cách nó ảnh hưởng đến tính chất tương tự như kiềm là rất quan trọng trong

Khái niệm đo độ pH

Khái niệm về máy đo pH và vai trò trong phân tích hóa học. Máy đo pH đo độ axit-kiềm của dung dịch và có vai trò quan trọng trong nghiên cứu, y học và công nghiệp. Hiểu và sử dụng máy đo pH chính xác là rất quan trọng.

Khái niệm về xà phòng

Khái niệm về an toàn sử dụng - Phân loại các nguy hiểm - Các biện pháp bảo vệ - Thực hành an toàn sử dụng

Xem thêm...
×