Bài 1. Số thập phân
Lý thuyết Số thập phân Toán 6 Chân trời sáng tạo
Trả lời hoạt động khám phá 1 trang 29 SGK Toán 6 Chân trời sáng tạo Tập 2 Trả lời thực hành 1 trang 30 SGK Toán 6 Chân trời sáng tạo Tập 2 Trả lời hoạt động khám phá 2 trang 30 SGK Toán 6 Chân trời sáng tạo Tập 2 Trả lời thực hành 2 trang 30 SGK Toán 6 Chân trời sáng tạo Tập 2 Trả lời hoạt động khám phá 3 trang 30 SGK Toán 6 Chân trời sáng tạo Tập 2 Trả lời thực hành 3 trang 31 SGK Toán 6 Chân trời sáng tạo Tập 2 Trả lời vận dụng trang 31 SGK Toán 6 Chân trời sáng tạo Tập 2 Giải bài 1 trang 31 SGK Toán 6 Chân trời sáng tạo Tập 2 Giải bài 2 trang 31 SGK Toán 6 Chân trời sáng tạo Tập 2 Giải bài 3 trang 31 SGK Toán 6 Chân trời sáng tạo Tập 2 Giải bài 4 trang 31 SGK Toán 6 Chân trời sáng tạo Tập 2 Giải bài 5 trang 31 SGK Toán 6 Chân trời sáng tạo Tập 2Lý thuyết Số thập phân Toán 6 Chân trời sáng tạo
Lý thuyết Số thập phân Toán 6 Chân trời sáng tạo ngắn gọn ,đầy đủ, dễ hiểu
Phân số thập phân là là phân số mà mẫu là lũy thừa của 10.
Ví dụ:
710;−151000;... là các phân số thập phân.
- Ta viết −1510=−1,5 và gọi −1,5 là số thập phân âm, đọc là “ âm một phẩy năm”.
- Các số 2,3;0,24;...gọi là các số thập phân dương, đôi khi còn được viết là +2,3;+0,24;...
- Các số thập phân dương và các số thập phân âm gọi chung là số thập phân.
Nhận xét:
- Mọi phân số thập phân đều viết được dưới dạng số thập và ngược lại.
- Số thập phân gồm hai phần:
+ Phần số nguyên viết bên trái dấu phẩy;
+ Phần thập phân viết bên phải dấu phẩy.
- Số thập phân âm nhỏ hơn 0 và nhỏ hơn số thập phân dương
- Nếu a,b là hai số thập phân dương và a>b thì −a<−b.
Ví dụ:
a) 2,34<5,21
b) Do 2,3>1,5 nên −2,3<−1,5.
Chú ý:
Nếu a<b và b<c thì a<c.
Hai số thập phân gọi là đối nhau khi chúng biểu diễn hai phân số thập phân đối nhau.
Ví dụ:
Số đối của −1,5 là 1,5.
Số đối của 24,3 là −24,3
Mẹo tìm đáp án nhanh
Search Google: "từ khóa + baitap365" Ví dụ: "Bài 5 trang 13 SGK Vật lí 12 baitap365