Trò chuyện
Bật thông báo
Click Tắt thông báo để không nhận tin nhắn cho đến khi bạn Bật thông báo
Tôi:
Biểu tượng cảm xúc
😃
☂️
🐱

Giải Bài tập tiếng Việt trang 24,25 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều

Giải Bài tập tiếng Việt trang 24,25 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều

Cuộn nhanh đến câu

Câu 1

Trả lời câu hỏi 1 Bài tập tiếng Việt, SBT trang 24 Ngữ văn 6 Cánh diều

Xác định nghĩa của các từ bò, trong ở mỗi trường hợp dưới đây:

Bò:

a)                               Lo gì việc ấy mà lo

                              Kiến trong miệng chén có bò đi đâu.

                                                                                       (Nguyễn Du) 

b) Ba tháng biết lẫy, bảy tháng biết bò, chín tháng lò dò biết đi. (Tục ngữ)

c) Tôi quên hết mọi việc, phi như bay về và thấy một chiếc xe bọc vải bạt bò, ọc ạch trên con đường làng chật hẹp. (Hon-đa Sô-i-chi-rô)

Trong:

a) Ngòi đầu cầu nước trong như lọc.

                                                                                       (Đoàn Thị Điểm)

b) Tiếng suối trong như tiếng hát xa.

                                                                                         (Hồ Chí Minh)

c) Gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn làm nổi bật màu hồng của hai gò má. (Nguyên Hồng)


Câu 2

Trả lời câu hỏi 2 Bài tập tiếng Việt, SBT trang 24 Ngữ văn 6 Cánh diều

(Bài tập 2, SGK) Tìm thêm ba từ chỉ bộ phận cơ thể người và kể ra một số vị dụ về sự chuyển nghĩa của chúng (sang nghĩa chỉ bộ phận của vật).


Câu 3

Trả lời câu hỏi 3 Bài tập tiếng Việt, SBT trang 24 Ngữ văn 6 Cánh diều

(Bài tập 3, SGK) Tìm từ đa nghĩa, từ đồng âm trong những câu dưới đây:

a) Chín:

-                                                Quýt nhà ai chín đỏ cây

                                           Hỡi em đi học, hây hây má tròn.

                                                                                            (Tố Hữu)

-                                     Một nghề cho chín còn hơn chín nghề.

                                                                                            (Tục ngữ)

b) Cắt:

- Nhanh như cắt, rùa há miệng đớp lấy thanh gươm rồi lặn xuống nước. (Sự tích Hồ Gươm)

-                                       Việc làm khắp chốn cùng nơi 

                                     Giục đi cắt cỏ vai tôi đã mòn.

                                                                                          (Ca dao)

- Bài viết bị cắt một đoạn. (Dẫn theo Hoàng Phê) 

- Chúng cắt lượt nhau suốt ngày vào cà khịa làm cho Trũi không chịu được.

                                                                                                                 (Tô Hoài)


Câu 4

Trả lời câu hỏi 4 Bài tập tiếng Việt, SBT trang 25 Ngữ văn 6 Cánh diều

Giải câu đố sau và chỉ ra các từ đồng âm được dùng trong đó:

Mồm bò mà không phải mồm bò.

                                     (Câu đố Việt Nam)


Câu 5

Trả lời câu hỏi 5 Bài tập tiếng Việt, SBT trang 25 Ngữ văn 6 Cánh diều

(Bài tập 4, SGK) Tìm các từ mượn trong những câu dưới đây.

Đối chiếu với nguyên dạng trong tiếng Pháp, tiếng Anh để biết nguồn gốc của những từ đó. 

- Từ tiếng Pháp: automobile, tournevis, carton, sou, képi, câble.

- Từ tiếng Anh: TV (television).

a) Đó lần đầu tiên tôi thấy ô tô. (Hon-đa Sô-i-chi-rô)

b) Lúc đó, tôi vô cùng cảm phục những chủ thợ điện với túi đồ nghề gồm kìm, tuốc nơ vít cột ngang lưng trèo lên cột điện nối dây cáp. (Hon-đa Sô-i-chi-rô)

c) Khi tôi đọc sách, mọi thông tin vào đầu tôi rất chậm, nhưng khi xem ti vi bằng tai và mắt thì tôi cảm nhận mọi việc nhạy bén hơn nhiều. (Hon-đa Sô-i-chi-rô)

d) Chọn lúc cả nhà không ai để ý, tôi lén lấy 2 xu để làm tiền lệ phí. (Hon-đa Sô-i-chi-rô)

e) Tôi khẩn khoản xin cha mua cho tôi một chiếc mũ kết và tự tay tôi làm một cặp kính đeo mắt của phi công bằng bìa các tông. (Hon-đa Sô-i-chi-rô)


Câu 6

Trả lời câu hỏi 6 Bài tập tiếng Việt, SBT trang 25 Ngữ văn 6 Cánh diều

(Bài tập 6, SGK) Đọc văn bản dưới đây và viết một đoạn văn (khoảng 4 – 5 dòng) cho biết:

Theo tác giả, khái niệm “ngọt” trong tiếng Việt đã được nhận thức qua những giác quan nào?

VỀ TỪ “NGỌT”

    Ngọt biểu thị một khái niệm không sao thiếu được trong đời sống vật chất cũng như tình cảm con người. Vừa mới ra đời, ta đã cần đến vị ngọt của dòng sữa mẹ. Lớn lên, ta càng dần hiểu thêm thế nào là lời nói ngọt. [..]

    Đầu tiên, hãy nói đến cái nghĩa cơ bản, hoàn toàn vật chất của từ ngọt. [...] Ngọt của mía, của đường phèn, mật ong hoặc của trái cây chín khác với cái ngọt của bát canh cua, của nước dùng nấu bằng thịt, xương. [...]

   Trong dây chuyền phát triển nghĩa của ngọt, ta khó lòng mà bỏ qua được một nhận xét khái niệm ngọt đã được con người lần lượt nhận thức qua năm giác quan. Từ cái ngọt nếm được bằng lưỡi, ta có cái ngọt ngửi thấy được nhờ mũi, do hai giác quan này rất cần nhau: thoảng qua một mùi gì ngọt ngọt, mùi thơm ngọt của dứa rồi cơ hồ ngọt có thể nhìn thấy bằng mắt giữa ngày xuân ngọt nắng, cái nắng vàng ngọt như mật [ ]; hay phối hợp cảm giác để thấy dao bén ngọt, cắt cho ngọt tay liềm, […]. Từ đây, từ ngọt đã từ bỏ khá xa cái vị đường cụ thể ban đầu, và ngọt nghe được nhờ tai như đàn ngọt hát hay, ngọt giọng đã mang một ý nghĩa khá trừu tượng, tuy rằng lời nói ngọt chẳng qua cũng là lời đường mật mà ra, và trong lối so sánh ta vẫn dùng nói ngọt như mía lùi cứ y như là giữa hai cái ngọt này chưa bao giờ có sự chia tách về nghĩa vậy [...]. 

                                       (Đào Thản, Từ ngôn ngữ chung đến ngôn ngữ nghệ thuật NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1988)


Mẹo tìm đáp án nhanh

Search Google: "từ khóa + baitap365" Ví dụ: "Bài 5 trang 13 SGK Vật lí 12 baitap365

Học tập cùng Learn Anything
Chủ đề:

Khái niệm vận tải: Vai trò của vận tải trong kinh tế và xã hội, các loại vận tải hàng hóa và vận tải người.

Khái niệm về phương tiện di chuyển, định nghĩa và vai trò của nó trong đời sống. Phương tiện di chuyển là công cụ hoặc phương pháp giúp di chuyển từ một địa điểm này đến địa điểm khác. Chúng đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống hàng ngày, giúp tiếp cận các địa điểm xa xôi và thực hiện các hoạt động khác nhau. Việc di chuyển là không thể thiếu trong cuộc sống và phương tiện di chuyển giúp đáp ứng nhu cầu này. Chúng giúp tiết kiệm thời gian và công sức, mở ra cơ hội khám phá và trải nghiệm thế giới xung quanh. Có nhiều loại phương tiện di chuyển như xe cộ, phương tiện công cộng, phương tiện cá nhân và cả phương tiện không gian như tàu vũ trụ.

Khái niệm về ổn định hệ thống điện

Giới thiệu về điện thoại, thành phần cơ bản và lịch sử phát triển. Các loại điện thoại phổ biến: di động, bàn và smartphone. Tính năng và chức năng của điện thoại: gọi điện, nhắn tin, chụp ảnh, lưu trữ dữ liệu và truy cập internet. Các công nghệ liên quan: mạng di động, Wi-Fi, Bluetooth và GPS. Tác hại của việc sử dụng điện thoại: ảnh hưởng đến sức khỏe và an toàn giao thông.

Giới thiệu về ngành y tế

Khái niệm và tác động của điện áp lên cơ thể, rủi ro liên quan và biện pháp phòng ngừa tai nạn liên quan đến điện áp.

Khái niệm về máy biến thế nguồn khô

Khái niệm máy biến thế nguồn dầu

Khái quát về khu vực đòi hỏi tính an toàn cao: Định nghĩa, tiêu chuẩn và các nguyên tắc an toàn liên quan

Khái niệm môi trường làm việc khắc nghiệt - Định nghĩa và yếu tố ảnh hưởng. Các loại môi trường làm việc khắc nghiệt - Nhiệt độ cao, không khí độc hại, tiếng ồn, ánh sáng mạnh, áp suất cao, độ ẩm thấp. Ảnh hưởng của môi trường làm việc khắc nghiệt đến sức khỏe - Đau đầu, mệt mỏi, khó thở, nguy cơ bị bệnh, tác động tâm lý và tăng nguy cơ tai nạn lao động. Biện pháp bảo vệ sức khỏe trong môi trường làm việc khắc nghiệt - Đeo khẩu trang, sử dụng thiết bị bảo hộ, điều chỉnh nhiệt độ và độ ẩm, tránh tiếng ồn, kiểm soát ánh sáng, điều chỉnh áp suất.

Xem thêm...
×