Trò chuyện
Bật thông báo
Click Tắt thông báo để không nhận tin nhắn cho đến khi bạn Bật thông báo
Tôi:
Biểu tượng cảm xúc
😃
☂️
🐱

Văn nghị luận


Soạn bài Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ

Vài nét về Nam Cao Tác giả Hồ Biểu Chánh Tác giả Nguyễn Đình Chiểu Khái quát văn học yêu nước Việt Nam nửa cuối thế kỷ 19 (1858-1900) Nguyễn Khuyến nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam Cảm nghĩ về nhận định Thơ Bác đầy trăng Suy nghĩ về giữ gìn truyền thống dân tộc của thế hệ trẻ Cảm nhận sâu sắc của em về cuộc đời nhà văn Nguyễn Đình Chiểu Trong hội nghị học tốt sắp tới của lớp, em được phân công viết bản tham luận về vấn đề xây dựng phương hướng học tập, rèn luyện của người học sinh. Em hãy viết bản tham luận đó Cho câu chủ đề: Sách là kho tàng quý báu cốt giữ di sản tinh thần nhân loại. Dựa vào câu chủ để trên, em hãy viết một đoạn văn phân tích tổng hợp Trong đoạn kết của truyện ngắn Bến quê, nhà văn Nguyễn Minh Châu đã tập trung miêu tả chân dung và cử chỉ của nhân vật Nhĩ với vẻ rất khác thường: Anh cố thu … ra hiệu cho một người nào đó.Viết đoạn văn ngắn (8 - 10 câu) nêu ý nghĩa hành động trên Phân tích tình cảm cha con của ông Sáu và bé Thu trong đoạn trích tác phẩm Chiếc lược ngà. Từ câu chuyện, em rút ra được cho mình bài học gì? Tóm tắt cốt truyện của văn bản Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng. Phát biểu cảm nghĩ của em về nhân vật ông Sáu trong truyện Phân tích nhân vật bé Thu trong đoạn trích truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng Phân tích tình cảm của cha con ông Sáu dành cho nhau trong truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng. Qua đó, em có suy nghĩ gì về đời sống tình cảm của những gia đình Việt Nam trong chiến tranh? Bình luận về thói ăn chơi đua đòi. Bình luận câu tục ngữ: Có chí thì nên.( bài 2) Bình luận về hiện tượng vứt rác bừa bãi. Suy nghĩ của em về câu ca dao: Ai ơi bưng bát ... muôn phần. Bình luận câu tục ngữ: Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng. Viết thư gửi một bạn ở trường khác để thăm hỏi và kể cho bạn nghe về tình hình lớp và trường em hiện nay Suy nghĩ của em về hiện tượng học sinh nói tục chửi thề ngày nay Đời phải trải qua giông tố nhưng không được cúi đầu trước giông tố Bàn tay tặng hoa hồng bao giờ cũng phảng phất hương thơm Thuyết minh về nhà thơ Cao Bá Quát Soạn bài Bàn luận về phép học Ôn tập về luận điểm Soạn bài Nói giảm nói tránh Viết bài tập làm văn số 2 lớp 8 VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 2 Luyện tập viết đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm Soạn bài Tình thái từ Soạn bài Đánh nhau với cối xay gió Soạn bài Trợ từ, thán từ Soạn bài Từ tượng hình, từ tượng thanh Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ Soạn bài Ca dao hài hước Kĩ năng viết một đoạn văn về cảm thụ văn học Nêu cảm nghĩ nổi bật nhất về câu chuyện đã học mà anh (chị) không thể nào quên Cảm nghĩ về một nhà thơ, một bài thơ mà anh (chị) yêu thích Hãy phát biểu cảm nghĩ của anh (chị) về một bài thơ hoặc một nhà thơ mà anh chị yêu thích Từ một số bài ca dao than thân đã học hoặc đã đọc, hãy phát biểu cảm nghĩ của anh (chị) về số phận người phụ nữ trong xã hội cũ Vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam qua ca dao Bài thơ Tiếng Thu của Lưu Trọng Lư Cảm nghĩ của em về câu tục ngữ: “Học đi đôi với hành” Soạn bài Ca dao than thân và ca dao yêu thương, tình nghĩa Nghị luận “Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ” Soạn bài Văn bản lớp 10 (tiếp theo) Dân gian ta có câu: Tránh voi chẳng xấu mặt nào. Câu nói trên có hoàn toàn phù hợp với mọi tình huống không? Viết bài văn ngắn nêu rõ ý kiến của em? Suy nghĩ của anh chị về ý chí và nghị lực Viết bài tập làm văn số 5 lớp 10 Cảm nghĩ về một người thân yêu nhất của anh (chị) Thanh Hải – Một nốt trầm xao xuyến Cảnh sắc và con người đất kinh kỳ trong thơ văn thời thịnh Lê Trình bày những nét chính trong sự nghiệp thơ văn của Xuân Diệu Khái quát văn học Việt Nam giai đoạn 1945-1954 Ngưỡng mộ thần tượng là một nét đẹp văn hóa, nhưng mê muội thần tượng là một thảm họa Quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh Những giá trị tư tưởng và nghệ thuật của thơ lãng mạn qua một số tác phẩm thời kì 1930-1945 Phong trào thơ mới ở Việt Nam Tác giả Xuân Diệu Trình bày suy nghĩ của em về tình phụ tử Văn học lãng mạn Việt Nam 1930-1945 Thành công chỉ đến khi chúng ta cố gắng hết sức và không ngừng hoàn thiện bản thân mình Cách làm bài văn Nghị Luận xã hội đạt điểm tối đa Tác giả Nguyễn Tuân Tác giả Nguyễn Du Tác giả Chế Lan Viên

Soạn bài Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN. 1. Nhớ lại những điều cơ bản về ẩn dụ và hoán dụ: Ẩn dụ là phép tu từ nghệ thuật được xây dựng dựa trên cơ sở những nét liên t­ưởng tư­ơng đồng.

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN.

1. Nhớ lại những điều cơ bản về ẩn dụ và hoán dụ: Ẩn dụ là phép tu từ nghệ thuật được xây dựng dựa trên cơ sở những nét liên t­ưởng tư­ơng đồng.

2. Hoán dụ là phép tu từ nghệ thuật được xây dựng dựa trên cơ sở những nét liên tưởng tương cận (sự gần gũi nhau giữa hai sự vật, hiện tượng).

3. Ẩn dụ và hoán dụ đều được xây dựng dựa trên cơ sở liên tưởng nhưng cơ chế tạo lập có khác nhau (liên tưởng tương đồng và liên tưởng tương cận).

II. RÈN KĨ NĂNG

1. Trong hai câu ca dao, các từ thuyền, bến, cây đa, con đò,… đúng là những từ không chỉ mang nghĩa gọi tên sự vật tồn tại trong hiện thực (thuyền, bến,…) mà còn mang nội dung ý nghĩa hoàn toàn khác. Các hình ảnh thuyền (con đò) – bến (cây đa) lần lượt tạo nên ý nghĩa tượng trưng cho hình ảnh người ra đi và người ở lại. Chính vì vậy câu (1) trở thành lời thề ­ước, hứa hẹn, nhắn nhủ về sự thủy chung. Câu (2) trở thành lời than tiếc vì thề x­a “lỗi hẹn”.

   Các từ thuyền, bến ở câu (1) và cây đa bến cũ, con đò ở câu (2) có sự khác nhau nhưng chỉ là khác ở nội dung ý nghĩa hiện thực (chỉ sự vật). Xét về ý nghĩa biểu trưng, chúng là những liên tưởng giống nhau (đều mang ý nghĩa hàm ẩn chỉ người đi – kẻ ở). Để hiểu đúng ý nghĩa hàm ẩn này, thông thường chúng ta giải thích rằng : Các sự vật thuyền – bến – cây đa, bến cũ – con đò là những vật luôn gắn bó với nhau trong thực tế. Vì vậy chúng được dùng để chỉ “tình cảm gắn bó keo sơn” của con người. Bến, cây đa, bến cũ mang ý nghĩa hiện thực chỉ sự ổn định, vì thế nó giúp người ta liên tưởng tới hình ảnh người phụ nữ, tới sự chờ đợi, nhung nhớ, thủy chung. Ng­ược lại thuyền, con đò thường di chuyển không cố định nên được hiểu là người con trai, hiểu là sự ra đi. Có nắm được quy luật liên tưởng như vậy, chúng ta mới hiểu đúng ý nghĩa của các câu ca dao trên.

2. a) Trong câu thơ:

Dư­ới trăng quyên đã gọi hè

Đầu tư­ờng lửa lựu lập lòe đơm bông.

   Nhà thơ Nguyễn Du đã dùng hai hình ảnh chim đỗ quyên và hoa lựu để cùng biểu đạt ý nghĩa : Mùa hè đã đến. Cả hai hình ảnh này đều là những dấu hiệu báo hè (chim đỗ quyên kêu và hoa lựu nở đều vào thời điểm mùa hè). Vì thế nhìn vào hai dấu hiệu ấy, người ta có thể nghĩ ngay đến sự khởi đầu của mùa hè. Lửa lựu còn gợi liên tưởng đến sức ấm nóng của mùa hè.

Chú ý: Thực ra hai hình ảnh chim quyên và hoa lựu nở cũng có thể hiểu là hai hoán dụ. Bởi mùa hè – chim quyên – hoa lựu đều có thực và gắn bó chặt chẽ với nhau trong thực tế (nghĩa là chúng có mối liên hệ tương cận với nhau). Như vậy chỉ có hình ảnh lửa lựu (sức nóng của mùa hè) ở trong câu này là được xây dựng dựa trên cơ sở liên tưởng tương đồng “thực sự” mà thôi.

b) Vứt đi những thứ văn nghệ ngòn ngọt, bày ra sự phè phỡn thoả thuê hay cay đắng chất độc của bệnh tật, quanh quẩn vài tình cảm gầy gò của cá nhân co rúm lại. Chúng ta muốn có những tiểu thuyết, những câu thơ thay đổi được cả cuộc đời người đọc – làm thành người, đẩy chúng ta đến một sự sống trước kia chỉ đứng xa nhìn thấp thoáng.

   Cụm từ “làm thành người” là một ẩn dụ được xây dựng dựa trên cơ sở liên tưởng về cách thức. Từ “làm thành” thường dùng để chỉ quá trình thực hiện một việc gì đó (từ ch­a được đến được, từ ch­a tốt đến tốt…). Quá trình nhận thức của con người cũng diễn ra như vậy. Do đó làm thành người cũng hiểu là nên người – nghĩa là biết nhận thức đúng đắn về cuộc sống.

c) Ơi con chim chiền chiện – Hót chi mà vang trời – Từng giọt long lanh rơi – Tôi đưa tay tôi hứng

   Đoạn thơ này cũng giống hai câu thơ của Nguyễn Du. Ở đây, hình ảnh chim chiền chiện, giọt s­ương rơi (giọt long lanh) là những dấu hiệu báo mùa xuân đến. Ẩn dụ này được xây dựng dựa trên cơ sở liên tưởng dấu hiệu đặc trưng – mùa.

d) Thác bao nhiêu thác cũng qua – Thênh thênh là chiếc thuyền ta trên đời

   Câu thơ có hai hình ảnh ẩn dụ:

   Thác – chỉ những khó khăn vất vả, những thử thách. Chiếc thuyền – chỉ con đường cách mạng, chỉ con đường của cả nước non mình.

   Câu thơ xây dựng hình ảnh ẩn dụ dựa trên những liên tưởng có thực (thác – khó khăn, con thuyền – sức v­ượt qua) để nói lên sức sống và sức vư­ơn lên mãnh liệt của cả dân tộc chúng ta.

e) Câu thơ cũng có hai hình ảnh ẩn dụ: Phù du (liên tưởng đến cuộc đời nổi trội, ngắn ngủi) và phù sa(cuộc sống sung sướng, hạnh phúc, ấm no). Có liên tưởng này vì phù du là một loài côn trùng có cuộc đời ngắn ngủi, trái lại phù sa là “chất dinh dưỡng” tốt nuôi sống cây trái trên đồng. Dùng hai hình ảnh ẩn dụ này, nhà thơ Chế Lan Viên muốn so sánh cuộc đời xư­a và nay. Từ đó mà khẳng định giá trị và ý nghĩa nhân văn của cuộc sống hôm nay.

3. Ví dụ một số câu văn có dùng phép ẩn dụ:

a) Tôi đang nói đến cuộc sống đau thương và không hiểu sao, tôi lại nghĩ ngay đến “các vị la Hán chùa Tây Phương” của nhà thơ Huy Cận.

b) Đất trời trở mình sang mùa, đã thấy cái lành lạnh của gió.

c) Ông T­ vẫn ngồi đó. Ông đang nhớ về cái đêm tối tăm nhất của đời ông.

4. a) Đầu xanh đã tội tình gì – Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi

   Nhà thơ Nguyễn Du dùng từ đầu xanh với ý nghĩ chỉ tuổi trẻ, từ má hồng với ý nghĩ chỉ người con gái đẹp, một mĩ nhân. Cả hai từ này đều dùng để ám chỉ nhân vật Thúy Kiều. Cũng như vậy, Tố Hữu dùng cụm từ áo nâu, áo xanh (Áo nâu liền với áo xanh – Nông thôn liền với thị thành đứng lên) để chỉ hai lớp người trong xã hội: nông dân và công nhân. Trong cả hai trư­ờng hợp này, các nhà thơ đã dùng những từ chỉ bộ phận của cơ thể (đầu, má) hay chỉ những trang phục quen dùng (áo xanh, áo nâu) để chỉ con người. Cách gọi tên này chẳng những tránh được sự nhầm nhọt, mòn sáo mà còn đem lại niềm vui thích và gợi ra những tình ý sâu xa.

b) Trong tr­ường hợp, khi chúng ta gặp phải một đối tượng đã bị tác giả thay đổi cách gọi tên, để hiểu đúng được đối tượng ấy, chúng ta phải chú ý xem tác giả đã chọn cái gì để thay thế các đối tượng ấy. Cái được tác giả chọn để thay thế thường là một bộ phận, một tính chất, một đặc điểm nào đó… tiêu biểu. Phương thức chuyển đổi nghĩa này là phép tu từ hoán dụ. Nó giúp cho việc gọi tên sự vật, hiện tượng trở nên phong phú, sinh động và hấp dẫn hơn.

   Các trường hợp này đều là hoán dụ tu từ.

5. Nguyễn Bính viết:

Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông

Cau thôn Đoài nhớ trầu không thôn nào?

   Trong câu thơ này, hai hình ảnh thôn Đoài, thôn Đông là hai hình ảnh hoán dụ dùng để chỉ “người thôn Đoài” và “người thôn Đông”. Còn hai hình ảnh cau thôn Đoài và trầu không thôn nào lại là những ẩn dụ dùng để chỉ những người đang yêu. Hai câu thơ là một lời tỏ tình thú vị. Đích của lời nói tuy vẫn hướng về người yêu. Thế nhưng cách nói bâng quơ theo kiểu ngôn ngữ tỏ tình của trai gái đã tạo ra một sự thích thú đặc biệt cho những người tiếp nhận nội dung của câu thơ.

- Cùng là bày tỏ nỗi nhớ người yêu nhưng nếu câu ca dao Thuyền ơi có nhớ bến chăng…? sử dụng những liên tưởng có phần mòn sáo thì câu thơ của Nguyễn Bính (Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông) lại có những liên tưởng vô cùng mới mẻ. Những liên tưởng này tạo ra nét đẹp riêng và sự thích thú, hấp dẫn cho mỗi câu thơ.

6. Ví dụ một số câu văn có dùng phép tu từ hoán dụ:

a) Trước Cách mạng tháng Tám, nông dân của ta đều là những Chị Dậu, Lão Hạc, anh Pha cả.

b) Nhà nó có mỗi bốn miệng ăn. Vậy mà vợ chồng nó lúc nào cũng ngư­ợc xuôi vất vả.

c) Người ta ba bốn chục tuổi đầu đã có nhà cao cửa rộng. Đằng này, đã ngoài bốn chục mà nó vẫn cứ nhởn nhơ phè phỡn như không. Sáng sáng, nó ngủ dậy, phi xe ra ngoài phố, ăn bát phở mà có khi đến tận m­ời giờ. Ăn xong lại rong ruổi đi các phố. Người ta bảo nó là một tay chơi. Tôi chẳng biết, chỉ biết cờ bạc, r­ượu chè, lô đề,… nó đều thông thạo cả. Khổ thân nhất là bà già nhà nó. Lá vàng sắp rụng đến nơi mà vẫn phải khòng l­ưng quẩy gánh ngày ngày kiếm vài ba chục để nuôi kẻ đầu xanh.

baitap365.com

 


Mẹo tìm đáp án nhanh

Search Google: "từ khóa + baitap365" Ví dụ: "Bài 5 trang 13 SGK Vật lí 12 baitap365

Học tập cùng Learn Anything
Chủ đề:

Giới thiệu về hệ thống điện 3 pha, định nghĩa và lợi ích của việc sử dụng hệ thống này. Hệ thống điện 3 pha là một hệ thống điện có ba dây dẫn chính, được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng công nghiệp và dân dụng. Hệ thống này có khả năng cung cấp công suất lớn hơn và giúp giảm thiểu tổn thất năng lượng, tăng cường độ tin cậy của hệ thống. Cấu tạo của hệ thống điện 3 pha bao gồm máy phát điện, đường dây truyền tải và máy biến áp. Nguyên lý hoạt động của hệ thống điện 3 pha dựa trên sự kết hợp và tương tác giữa ba pha. Việc phát sinh và truyền tải điện năng được thực hiện thông qua máy phát điện 3 pha và mạng lưới điện 3 pha. Đo lường và kiểm tra hệ thống điện 3 pha là một chủ đề quan trọng.

Khái niệm máy biến thế, cấu tạo và nguyên lý hoạt động. Các loại máy biến thế phổ biến: truyền thống, tự ngẫu, chuyển mạch. Ứng dụng của máy biến thế: tăng áp, giảm áp, chuyển đổi điện áp. Cách chọn và vận hành máy biến thế, bảo dưỡng và sửa chữa.

Giới thiệu về lĩnh vực điện lực - Tổng quan và vai trò trong đời sống và kinh tế. Cơ sở lý thuyết về điện lực - Định luật Ohm, Kirchhoff và khái niệm về điện trường và điện trở. Các loại nguồn điện - Người ta sử dụng nguồn điện xoay chiều và nguồn điện một chiều. Các thiết bị điện lực - Máy phát điện, máy biến áp và hệ thống dây dẫn điện. Ứng dụng của lĩnh vực điện lực - Sản xuất điện năng và truyền tải điện năng.

Khái niệm về điện áp - Định nghĩa, đơn vị đo và ảnh hưởng. Tăng điện áp - Quá trình, thiết bị và ứng dụng. Giảm điện áp - Quá trình, thiết bị và ứng dụng. Bảo vệ hệ thống điện - Thiết bị và vai trò.

Khái niệm về tổ chức: định nghĩa và vai trò trong quản lý. Nguyên tắc cơ bản của tổ chức: phân bổ trách nhiệm và quyền lực, tập trung và phân tán quyền lực, liên kết giữa các bộ phận và quy trình quản lý. Các loại tổ chức: theo chức năng, theo sản phẩm, theo địa phương, theo khối lượng. Các phương pháp tổ chức: theo chức năng, theo sản phẩm, theo địa phương, theo khối lượng.

Khái niệm về hệ thống đường sắt

Khái niệm về tàu điện - Định nghĩa, vai trò và tính năng của tàu điện trong giao thông đô thị | Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của tàu điện | Tính năng và lợi ích của tàu điện - Tiết kiệm năng lượng, giảm ô nhiễm, giảm tắc đường | Phát triển và triển vọng tương lai của tàu điện - Công nghệ mới và dự án phát triển tàu điện

Khái niệm và vai trò của hệ thống giao thông trong đời sống và kinh tế. Tổng quan về các loại hệ thống giao thông bao gồm đường bộ, đường sắt, đường hàng không và đường thủy. Phân loại đường bộ theo kích thước và chức năng. Cơ sở hạ tầng giao thông bao gồm đường, cầu, bến tàu, sân bay và trạm xe buýt. Quá trình vận hành và quản lý hệ thống giao thông bao gồm thiết kế, xây dựng, bảo trì và phát triển.

Khái niệm về thiết bị đèn giao thông, vai trò và tầm quan trọng trong việc đảm bảo an toàn giao thông. Thiết bị đèn giao thông giúp điều tiết luồng giao thông, giảm ùn tắc và tạo môi trường giao thông an toàn và hiệu quả. Cấu tạo, nguyên lý hoạt động và các loại đèn giao thông. Quy định về sử dụng, bảo trì và sửa chữa đèn giao thông.

Giới thiệu về hệ thống tưới cây tự động và các thành phần, cách thức hoạt động và lợi ích của nó trong nông nghiệp.

Xem thêm...
×