Các hợp chất acid và base có vai trò rất quan trọng trong đời sống của con người. Acid, base là gì? Làm cách nào có thể xác định nồng độ của dung dịch acid, base?
CH tr 12
Câu hỏi mở đầu: Các hợp chất acid và base có vai trò rất quan trọng trong đời sống của con người. Acid, base là gì? Làm cách nào có thể xác định nồng độ của dung dịch acid, base? |
Phương pháp:
- Acid là chất cho H+, base là chất nhận H+.
- pH là chỉ số đánh giá độ acid hay độ base của một dung dịch.
- Người ta sử dụng các thiết bị, dụng cụ để xác định pH của dung dịch acid, base.
CH tr 13
Câu hỏi 1: Hãy cho biết nguyên nhân vì sao NaCl có tính dẫn điện. |
Phương pháp:
Quá trình phân li các chất trong nước tạo thành các ion gọi là sự điện li.
Các chất điện li là chất khi tan vào nước tạo ra ion và thu được dung dịch dẫn điện (dung dịch chất điện li).
CH tr 14
Câu hỏi 1: Nếu nhỏ thêm vài giọt dung dịch NaOH hoặc CH3COONa vào dung dịch CH3COOH thì cân bằng (2) chuyển dịch theo chiều nào? |
Phương pháp:
Nguyên lý Le Chatelier: Một phản ứng thuận nghịch đang ở trạng thái cân bằng khi chịu một tác động từ bên ngoài như biến đổi nồng độ, áp suất, nhiệt độ thì cân bằng sẽ chuyển dịch theo chiều làm giảm tác động đó.
• Chất điện li mạnh là chất khi tan trong nước, các phân tử hoà tan đều phân li thành ion.
Chất điện li mạnh bao gồm acid mạnh, base mạnh và hầu hết các muối tan. Trong phương trình điện li của chất điện li mạnh, người ta dùng một mũi tên chỉ chiều của quá trình điện li.
• Chất điện li yếu là chất khi tan trong nước chỉ có một số phân tử hoà tan phân li thành ion, phần còn lại vẫn tồn tại dưới dạng phân tử trong dung dịch.
Chất điện li yếu bao gồm các acid yếu, base yếu. Trong phương trình điện li của chất điện li yếu, người ta dùng hai nửa mũi tên ngược chiều nhau.
• Chất không điện li là chất khi hoà tan vào trong nước, các phân tử không phân li thành ion.
CH tr 15
Câu hỏi 1: Tính pH của dung dịch có nồng độ H+ là 10-2 M. |
Phương pháp:
pH là chỉ số đánh giá độ acid hay độ base trong dung dịch.
Thang pH thường dùng có giá trị từ 1 đến 14.
pH = -lg(H+). Với (H+) là nồng độ ion H+ trong dung dịch.
Nếu (H+) = 10-a (M) thì pH = a
CH tr 16
Câu hỏi 1: Quan sát Hình 2.7, cho biết khoảng pH thấp nhất và cao nhất ở các cơ quan trong hệ tiêu hóa của con người. |
Phương pháp:
pH là chỉ số đánh giá độ acid hay độ base trong dung dịch.
Thang pH thường dùng có giá trị từ 1 đến 14.
CH tr 17
Câu hỏi 1: Hãy nêu vai trò của chất chỉ thị trong phương pháp chuẩn độ acid-base. |
Phương pháp:
Chuẩn độ acid – base là phương pháp được sử dụng để xác định nồng độ dung dịch acid hoặc dung dịch base bằng dung dịch base hoặc dung dịch acid đã biết chính xác nồng độ (gọi là dung dịch chuẩn). Trong phương pháp này, người ta sử dụng dung dịch acid đã biết nồng độ làm dung dịch chuẩn để xác định nồng độ dung dịch base hoặc dùng dung dịch base đã biết nồng độ làm dung dịch chuẩn để xác định nồng độ dung dịch acid.
Khi chuẩn độ, người ta thêm từ từ dung dịch đựng trong burette vào dung dịch đựng trong bình tam giác. Thời điểm mà hai chất tác dụng vừa đủ với nhau gọi là điểm tương đương. Để nhận biết điểm tương đương, người ta thường dùng những chất chỉ thị acid – base gây ra sự đổi màu ở khoảng pH gần với điểm tương đương.
CH tr 18
Câu hỏi 1: Quan sát Hình 2.10, mô tả hiện tượng ở thời điểm kết thúc chuẩn độ. |
Phương pháp:
Trong phương pháp chuẩn độ acid – base, người ta dùng dung dịch acid hoặc dung dịch base (kiềm) đã biết chính xác nồng độ làm dung dịch chuẩn để xác định nồng độ dung dịch base hoặc dung dịch acid chưa biết nồng độ.
CH tr 19
Câu hỏi 1: Giải thích vì sao quá trình thuỷ phân ion trong nước làm tăng pH của nước. |
Phương pháp:
pH = -lg(H+). Với (H+) là nồng độ ion H+ trong dung dịch.
Nếu (H+) = 10-a (M) thì pH = a
Tích số ion của H2O: Kw = (H+)(OH-), ở 25oC Kw = 10-14
Ion bị thủy phân trong nước cho môi trường base.
Lý thuyết
Mẹo tìm đáp án nhanh
Search Google: "từ khóa + baitap365" Ví dụ: "Bài 5 trang 13 SGK Vật lí 12 baitap365