Chủ đề 2. Ánh sáng
Bài 4. Khúc xạ ánh sáng trang 11, 12, 13 SBT Khoa học tự nhiên 9 Chân trời sáng tạo
Bài 5. Tán sắc ánh sáng qua lăng kính. Màu sắc của vật trang 14, 15 SBT Khoa học tự nhiên 9 Chân trời sáng tạo Bài 6. Phản xạ toàn phần trang 16, 17, 18 SBT Khoa học tự nhiên 9 Chân trời sáng tạo Bài 7. Thấu kính. Kính lúp trang 19, 20, 21 SBT Khoa học tự nhiên 9 Chân trời sáng tạoBài 4. Khúc xạ ánh sáng trang 11, 12, 13 SBT Khoa học tự nhiên 9 Chân trời sáng tạo
Kim cương có chiết suất xấp xỉ 2,42. Thông tin này có ý nghĩa gì?
4.1
Kim cương có chiết suất xấp xỉ 2,42. Thông tin này có ý nghĩa gì?
A. Tốc độ ánh sáng trong kim cương nhỏ hơn tốc độ ánh sáng trong không khí 2,42 lần.
B. Tốc độ ánh sáng trong kim cương lớn hơn tốc độ ánh sáng trong không khí 2,42 lần.
C. Khi ánh sáng truyền từ không khí vào kim cương, tia sáng bị lệch 2,42° về phía pháp tuyến.
D. Khi ánh sáng truyền từ không khí vào kim cương, tia sáng bị lệch 2,42° ra xa pháp tuyến.
4.2
Hiện tượng nào sau đây không liên quan đến sự khúc xạ ánh sáng?
A. Chiếc bút chì đặt trong cốc nước trông như bị gãy khúc tại mặt nước.
B. Ảnh của cá dưới nước trông ở gần mặt nước hơn vị trí thực tế của cá.
C. Mặt Trời vừa lặn xuống dưới đường chân trời nhưng bầu trời vẫn chưa tối hẳn.
D. Tia nắng truyền xuyên qua khe hở nhỏ trên tường tạo nên vệt sáng trên sàn nhà.
4.3
Một tia sáng đi từ điểm S trong không khí tới điểm I tại mặt phân cách thuỷ tinh – không khí như hình bên. Sau khi rời mặt phân cách này, tia sáng tiếp tục đi theo đường nào?
A. IA.
B. IB.
C. IC.
D. ID.
4.4
Nguyên nhân gây ra sự khúc xạ tại mặt phân cách khi ánh sáng truyền từ không khí vào thuỷ tinh là vì
A. bản chất của ánh sáng thay đổi.
B. tần số của ánh sáng thay đổi.
C. tốc độ của ánh sáng thay đổi.
D. màu sắc của ánh sáng thay đổi.
4.5
Một tia sáng truyền từ không khí đến bề mặt phẳng yên tĩnh của một chất lỏng trong suốt dưới góc tới 45° thì góc khúc xạ của tia sáng trong chất lỏng là 32°. Xác định chiết suất của chất lỏng.
4.6
Một tia sáng truyền từ không khí đến bề mặt của một khối chất rắn trong suốt dưới góc tới 50° thì tia khúc xạ bị lệch 18° so với tia tới. Tính chiết suất của khối chất rắn.
4.7
Góc tới và góc khúc xạ của tia sáng khi truyền từ không khí lần lượt vào các môi trường trong suốt A, B, C và D được ghi lại trong bảng dưới đây. Môi trường nào là kim cương? Biết chiết suất của kim cương xấp xỉ 2,42.
Môi trường |
Góc tới i (trong không khí) |
Góc khúc xạ r ( trong môi trường) |
A |
38° |
27° |
B |
65° |
38,4° |
C |
44° |
16,7° |
D |
15° |
6,9° |
4.8
Một chất lỏng có chiết suất 1,36.
a) Xác định tốc độ lan truyền ánh sáng trong chất lỏng này.
b) Một tia sáng truyền từ không khí tới bề mặt phẳng lặng của chất lỏng này dưới góc tới 40°. Xác định góc lệch giữa tia khúc xạ trong chất lỏng này và tia tới.
4.9
Một tia sáng truyền từ môi trường có chiết suất n1 = 1,54 sang môi trường có chiết suất n2 = 1,31.
a) Điều gì xảy ra với tốc độ lan truyền ánh sáng (tăng, giảm hay không đổi)?
b) Tia khúc xạ bị lệch lại gần hay ra xa pháp tuyến hơn so với tia tới?
4.10
Chuẩn bị: một cốc thuỷ tinh trong suốt, bình chứa nước lọc, một tấm bìa thứ nhất có vẽ một mũi tên hướng sang trái (hoặc sang phải), một tấm bìa thứ hai có vẽ một vòng tròn nhỏ (đường kính khoảng 3 cm) có một nửa tô màu đen.
Thí nghiệm 1:
– Đặt tờ giấy có vẽ mũi tên phía sau cốc thuỷ tinh, cách cốc khoảng 10 cm.
– Đổ nước từ từ vào gần đầy cốc. Quan sát chiều mũi tên qua cốc thuỷ tinh.
Thí nghiệm 2:
– Đặt tờ giấy có hai nửa hình tròn tô màu khác nhau phía sau cốc thuỷ tinh và cách cốc khoảng 10 cm.
– Đổ nước từ từ vào gần đầy cốc. Quan sát hai nửa hình tròn qua cốc thuỷ tinh.
a) Mô tả hiện tượng quan sát được.
b) Giải thích hiện tượng quan sát được.
Mẹo tìm đáp án nhanh
Search Google: "từ khóa + baitap365" Ví dụ: "Bài 5 trang 13 SGK Vật lí 12 baitap365