Trò chuyện
Bật thông báo
Click Tắt thông báo để không nhận tin nhắn cho đến khi bạn Bật thông báo
Tôi:
Biểu tượng cảm xúc
😃
☂️
🐱

As, when, while dùng đồng nghĩa với although, but, seeing that

A. As có thể đồng nghĩa với though/although nhưng chỉ trong tổ hợp tính từ + as + chủ từ + to be/to seem/to appear :Tired as he was he offered to carry her = Though he was tired he offered to carry her

A. As có thể đồng nghĩa với though/although nhưng chỉ trong tổ hợp tính từ + as + chủ từ + to be/to seem/to appear :

Tired as he was he offered to carry her = Though he was tired he offered to carry her

(Mặc dù đã mệt anh ta vẫn muốn bồng cô nàng)

Strong as he was, he couldn't lift it

(Mạnh như anh ta là thế mà vẫn không thể nhấc

được nó)

B. While có thể đồng nghĩa với but và được dùng để nhấn mạnh sự đối nghịch nhau :

"At sea» means on a ship» while «at the sea» means «at the seaside» ("At sea» có nghĩa là «on a ship» trong khi «at the sea» có nghĩa là «at the seaside»)

Some people waste food while others haven’t enough. (Một số người hoang phí thức ăn trong khi những người khác thì không có đủ ăn)

While cũng có thể đồng nghĩa với although và thường được đặt ở đầu câu :

While I sympathize with your point of view I cannot atcept it. (Dù cho tôi có cảm tình với quan điểm của anh tôi cũng không thể nào chấp nhận được nó)

C. When có thể đồng nghĩa với seeing that/although. Do đó nó rất giống với while, nhưng được dùng chủ yếu để giới thiệu các lời nói phản luận. Nó thường được dùng trong câu hỏi, mặc dù không cần thiết :

How can you expect your children to be truthful when you yourself tell lies ?

(Làm sao bạn có thể dạy con cái bạn thật thà được trong khi bản thân bạn lại nói láo ?)

D. Đừng nhầm lẫn giữa when và if.

When he comes ám chỉ rằng ta tin chắc rằng anh ta sẽ đến. Còn If he comes ám chỉ rằng ta không biết liệu anh ta có đến hay không. (Xem if ở chương 21)


Mẹo tìm đáp án nhanh

Search Google: "từ khóa + baitap365" Ví dụ: "Bài 5 trang 13 SGK Vật lí 12 baitap365

Học tập cùng Learn Anything
Chủ đề:

Khái niệm về xử lý, phương pháp xử lý cơ bản, xử lý dữ liệu số, tín hiệu, hình ảnh và ngôn ngữ tự nhiên, phương pháp xử lý số liệu như lọc, sắp xếp, phân tích và biểu đồ hóa, kỹ thuật xử lý văn bản như tách từ, tách câu, loại bỏ stop words và phân tích cảm xúc, phương pháp xử lý hình ảnh và âm thanh như lọc, nhận dạng và phân tích tín hiệu.

Khái niệm về đóng dấu và vai trò bảo vệ tài liệu và sản phẩm. Các phương pháp đóng dấu nóng, đóng dấu lạnh, đóng dấu bằng laser và đóng dấu bằng hóa chất. Các loại dấu cao su, dấu mực, dấu in và dấu gỗ. Phương pháp kiểm tra đóng dấu sử dụng ánh sáng UV, máy quét và hóa chất. Quy định về sử dụng dấu trong kinh doanh và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.

Khái niệm về rèn và vai trò của nó trong ngành công nghiệp sản xuất và chế tạo. Các công nghệ rèn bao gồm rèn dập nóng, rèn dập lạnh, rèn bóng và rèn xoắn. Các loại vật liệu được rèn bao gồm thép, nhôm, đồng và titan. Quá trình rèn bao gồm chuẩn bị nguyên liệu, đốt nóng, rèn dập và xử lý bề mặt. Ứng dụng của rèn trong đời sống, công nghiệp và quân sự.

Khái niệm về ferromagnetic

Khái niệm về nam châm - định nghĩa và vai trò trong đời sống và công nghiệp. Nguyên lý hoạt động, loại và quá trình sản xuất nam châm. Ứng dụng của nam châm trong thang máy, loa và các thiết bị điện tử.

Định nghĩa về tính chất cơ học của sắt và vai trò của nó trong lĩnh vực kỹ thuật. Tính chất cơ học của sắt là khả năng chịu lực và biến dạng khi tải trọng được áp dụng. Điều này cho phép sắt có thể chịu được các tải trọng và lực tác động khác nhau mà không bị hư hỏng hoặc đổ vỡ.

Khái niệm về độ bền kéo

Khái niệm về khả năng chịu va đập

Khái niệm về đơn vị đo độ bền kéo

Khái niệm về đo độ co giãn, định nghĩa và vai trò của nó trong vật lý. Bài học này giới thiệu về khái niệm và vai trò của đo độ co giãn trong vật lý. Đo độ co giãn là khả năng của vật liệu để biến dạng khi gặp lực tác động và là đặc tính quan trọng để đánh giá tính linh hoạt và đàn hồi của vật liệu. Có hai phương pháp đo độ co giãn là phương pháp tĩnh và động, phụ thuộc vào tốc độ biến dạng. Đo độ co giãn giúp xác định tính chất cơ học của vật liệu, kiểm tra chất lượng và phát triển vật liệu mới. Hiểu rõ về độ co giãn là rất quan trọng để nắm vững về tính chất cơ học và chất lượng của vật liệu. Cách đo độ co giãn bằng phương pháp kéo giãn và đo bằng cách nén, và các đại lượng liên quan như độ dài ban đầu, độ dài sau khi kéo giãn, độ dày ban đầu và độ dày sau khi nén. Ứng dụng của đo độ co giãn trong sản xuất, kiểm tra chất lượng và nghiên cứu khoa học.

Xem thêm...
×