ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2 (ĐỀ THI HỌC KÌ 2) - TIẾNG VIỆT 4
Đề số 10 - Đề kiểm tra học kì 2 (Đề thi học kì 2) – Tiếng Việt 4
Đề số 9 - Đề kiểm tra học kì 2 (Đề thi học kì 2) – Tiếng Việt 4 Đề số 8 - Đề kiểm tra học kì 2 (Đề thi học kì 2) – Tiếng Việt 4 Đề số 7 - Đề kiểm tra học kì 2 (Đề thi học kì 2) – Tiếng Việt 4 Đề số 6 - Đề kiểm tra học kì 2 (Đề thi học kì 2) – Tiếng Việt 4 Đề số 5 - Đề kiểm tra học kì 2 (Đề thi học kì 2) – Tiếng Việt 4 Đề số 4 - Đề kiểm tra học kì 2 (Đề thi học kì 2) – Tiếng Việt 4 Đề số 3 - Đề kiểm tra học kì 2 (Đề thi học kì 2) – Tiếng Việt 4 Đề số 2 - Đề kiểm tra học kì 2 (Đề thi học kì 2) – Tiếng Việt 4 Đề số 1 - Đề kiểm tra học kì 2 (Đề thi học kì 2) – Tiếng Việt 4Đề số 10 - Đề kiểm tra học kì 2 (Đề thi học kì 2) – Tiếng Việt 4
Đề bài
A. KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)
I/ Đọc thành tiếng (4 điểm)
GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.
1. Đường đi Sa Pa (Trang 102 - TV4/ Tập 2)
2. Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất (Trang 114 - TV4/ Tập 2)
3. Dòng sông mặc áo (Trang 118 - TV4/ Tập 2)
4. Ăng-co Vát (Trang 123 - TV4/ Tập 2)
5. Con chuồn chuồn nước (Trang 127 - TV4/ Tập 2)
6. Vương quốc vắng nụ cười (tiếp theo) (Trang 143 - TV4/ Tập 2)
7. Con chim chiền chiện (Trang 148 - TV4/ Tập 2)
8. Ăn “mầm đá” (Trang 157 - TV4/ Tập 2)
II/ Đọc hiểu (6 điểm)
Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Quả cầu tuyết
Tuyết rơi ngày càng dày.
Một đám học sinh vừa ra khỏi cổng trường, chúng nắm những quả cầu bằng thứ tuyết ẩm, cứng và nặng như đá, ném vào nhau. Vỉa hè rất đông người qua lại. Bỗng người ta nghe một tiếng hét to bên kia đường và thấy một cụ già đang lảo đảo, hai tay úp lấy mặt. Bên cạnh cụ, một em bé kêu: “Cứu ông cháu với!”.
Lập tức, mọi người từ tứ phía đổ tới. Cụ già tội nghiệp bị một quả cầu tuyết đập trúng mắt. Cụ đeo kính, kính vỡ, mảnh vỡ đâm vào mắt cụ. Đám học trò hoảng sợ bỏ chạy.
Đám đông vây quanh cụ già. Mấy người qua đường thét hỏi: “Đứa nào ném? Đứa nào? Nói mau!”. Người ta khám tay đám trẻ để xem có ướt vì tuyết không. Ga-rốp-phi run lẩy bẩy, mặt nhợt nhạt.
Ga-rô-nê bảo Ga-rốp-phi:
- Cậu thú nhận đi. Để một người khác bị bắt thì thật hèn nhát!
- Mình không cố ý mà! – Ga-rốp-phi trả lời và run như một tàu lá.
- Nhưng cậu vẫn phải làm! – Ga-rô-nê nói.
- Mình không đủ can đảm.
- Đừng sợ. Mình sẽ bảo vệ cậu. – Ga-rô-nê nói một cách quả quyết, nắm cánh tay bạn, dìu bạn đi như một người bệnh.
Vừa trông thấy Ga-rốp-phi, người ta biết rằng chính cậu là thủ phạm. Vài người bước tới, giơ cánh tay lên. Nhưng Ga-rô-nê đã đứng chắn ngay trước mặt bạn và nói:
- Các bác định đánh một đứa trẻ à?
Những nắm tay đều bỏ xuống. Một người dẫn Ga-rốp-phi đến nới người ta đã đưa cụ già bị thương vào.
Cụ già ngồi trên ghế, tay bưng mắt kính.
Ga-rốp-phi khóc òa lên và ôm hôn đôi bàn tay của cụ già. Cụ già quạng tìm cái đầu của cậu bé biết hối hận và xoa tóc nó:
- Cháu là một cậu bé dũng cảm.
(Theo A-mi-xi)
1. Câu chuyện gồm có những nhân vật nào? (0.5 điểm)
A. Cụ già, cháu của cụ già, Ga-rô-rô, Ga-rốp-phi
B. Cụ già, cháu của cụ già, Ga-rô-nê, Ga-rốp-phi
C. Cụ già, người hàng xóm bị vỡ cửa kính, Ga-rô-nê, Ga-rốp-phi
D. Cụ già, người hàng xóm bị vỡ cửa kính, Ga-rô-rô, En-ri-cô
2. Ai đã vô tình ném quả cầu tuyết trúng cụ già? (0.5 điểm)
A. En-ri-cô
B. Ga-rô-nê
C. Ga-rốp-phi
D. Cháu của cụ già
3. Quả cầu tuyết làm cụ già bị thương ở đâu? (0.5 điểm)
A. Bị thương ở mắt
B. Bị thương ở chân
C. Bị thương ở đầu
D. Bị thương ở mũi
4. Ai là người đã động viên cậu bé nhận lỗi? (0.5 điểm)
A. En-ri-cô
B. Ga-rô-nê
C. Ga-rốp-phi
D. Cháu của cụ già
5. Vì sao cụ già khen cậu bé dũng cảm? (0.5 điểm)
A. Vì cậu bé dũng cảm gỡ những mảnh kính găm vào da thịt giúp ông cụ.
B. Vì cậu bé chơi ném tuyết rất cừ.
C. Vì cậu bé dám dũng cảm nhận lỗi.
D. Vì cậu bé dám dũng cảm đánh nhau với những người lớn.
6. Em học được điều gì thông qua câu chuyện trên? (0.5 điểm)
A. Cần đối xử lịch sự, lễ phép với những người xung quanh mình.
B. Cần kính trọng những người lớn tuổi, đặc biệt là người già.
C. Tự tin thể hiện bản thân mình trước đám đông.
D. Dũng cảm nhận lỗi và sửa sai khi mình mắc lỗi.
7. Xác định trạng ngữ trong những câu sau và cho biết trạng ngữ đó bổ sung ý nghĩa gì? (1 điểm)
a) Lập tức, mọi người từ tứ phía đổ tới.
b. Vừa trông thấy Ga-rốp-phi, người ta biết rằng chính cậu là thủ phạm.
8. Câu tục ngữ “Sông có khúc, người có lúc” khuyên người ta điều gì? (1 điểm)
9. Đặt một câu cảm cho mỗi tình huống sau? (1 điểm)
a) Cô giáo ra một bài toán khó, cả lớp chỉ có mình bạn Ngọc làm được.
b) Nhận được món quà sinh nhật của mẹ.
B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM)
I/ Chính tả (4 điểm)
Tiếng cười là liều thuốc bổ
Một nhà văn đã từng nói: "Con người là động vật duy nhất biết cười."
Theo một thống kê khoa học, mỗi ngày, trung bình người lớn cười 6 phút, mỗi lần cười kéo dài 6 giây. Một đứa trẻ trung bình mỗi ngày cười 400 lần.
Tiếng cười là liều thuốc bổ. Bởi vì khi cười, tốc độ thở của con người lên đến 100 ki-lô- mét một giờ, các cơ mặt được thư giãn thoải mái và não thì tiết ra một chất làm người ta có cảm giác sảng khoái, thỏa mãn. Ngược lại, khi người ta ở trong trạng thái nổi giận hoặc căm thù, cơ thể sẽ tiết ra một chất làm hẹp mạch máu.
Theo báo GIÁO DỤC VÀ THỜI ĐẠI
II/ Tập làm văn (6 điểm)
Tả cây ăn quả mà em yêu thích
Mẹo tìm đáp án nhanh
Search Google: "từ khóa + baitap365" Ví dụ: "Bài 5 trang 13 SGK Vật lí 12 baitap365