Trò chuyện
Bật thông báo
Click Tắt thông báo để không nhận tin nhắn cho đến khi bạn Bật thông báo
Tôi:
Biểu tượng cảm xúc
😃
☂️
🐱

Đề thi giữa kì 2 Văn 6 Chân trời sáng tạo - Đề số 3

PHẦN I – TRẮC NGHIỆM (6 điểm) Câu 1. Văn bản Phải chăng chỉ có ngọt ngào mới làm nên hạnh phúc? đã nêu lên vấn đề nghị luận ngay trên nhan đề, đúng hay sai?

Cuộn nhanh đến câu

Đề thi

PHẦN I – TRẮC NGHIỆM (6 điểm)

Câu 1. Văn bản Phải chăng chỉ có ngọt ngào mới làm nên hạnh phúc? đã nêu lên vấn đề nghị luận ngay trên nhan đề, đúng hay sai?

A. Đúng

B. Sai

Câu 2. Phải chăng chỉ có ngọt ngào mới làm nên hạnh phúc? là văn bản của tác giả nào?

A. Lí Lan

B. Hà My

C. Nguyễn Nhật Ánh

D. Phạm Thị Ngọc Diễm

Câu 3. Xác định nội dung của đoạn trích dưới đây:

Trong cuộc đời mỗi người, học từ thầy là quan trọng nhất. Nhân dân ta có truyền thống tôn sư trọng đạo, luôn luôn đề cao vai trò của người thầy. Mỗi người trong đời, nếu không có một người thầy hiểu biết, giàu kinh nghiệm truyền thụ, dìu dắt thì khó làm nên một việc gì xứng đáng, dù đó là nghề nông, nghề rèn, nghề khắc chạm, hoặc nghiên cứu khoa học.

(Học thầy, học bạn – Nguyễn Thanh Tú)

A. Giới thiệu hai câu tục ngữ

B. Khẳng định tầm quan trọng của học thầy

C. Khẳng định giá trị của hai câu tục ngữ

D. Khẳng định tầm quan trọng của học bạn

Câu 4. Trong văn bản Tuổi thơ tôi, cảm xúc của các bạn cùng lớp trong câu chuyện chọc ghẹo Lợi diễn biến như thế nào?

A. Từ hả hê, vui sướng đến nặng lòng, hối hận, tiếc nuối

B. Từ ghen ghét, khó chịu đến vui sướng, hả hê

C. Từ tức giận đến nặng lòng, hối hận, tiếc nuối

D. Từ nặng lòng, hối hận, tiếc nuối đến hả hê, vui sướng

Câu 5. Trong văn bản Góc nhìn, anh người hầu đã đưa ra sáng kiến gì?

A. Lắp cho vua một cỗ xe ngựa

B. Phủ da bò quanh chân vua

C. Khuyên vua không đi vi hành nữa

D. A và B đúng

Câu 6. Từ “ơi” trong câu: “Em thật là con bé hư, chị Xiu thân yêu ơi!” thuộc từ loại nào?

A. Tình thái từ

B. Trợ từ

C. Thán từ

D. Phó từ

Câu 7. Truyện Thánh Gióng là tác phẩm nói về đề tài gì?

A. Người nông dân

B. Người trí thức

C. Chống giặc ngoại xâm

D. Vẻ đẹp đất nước

Câu 8. Điền vào chỗ trống để được nhận xét đúng về văn bản Bàn về nhân vật Thánh Gióng.

Quá trình phát triển của nhân vật dồi dào ý nghĩa nhân sinh và (…), (…).

A. đáng yêu, đáng mến

B. anh hùng, dũng mãnh

C. nên thơ, nên họa

D. dũng cảm, yêu nước

Câu 9. Ý “học thầy” trong văn bản Học thầy, học bạn liên quan đến câu tục ngữ nào dưới đây?

A. Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng

B. Uống nước nhớ nguồn

C. Không thầy đố mày làm nên

D. Có chí thì nên

Câu 10. Tổ quốc, đất nước, giang sơn là những từ mượn tiếng Hán, đúng hay sai?

A. Đúng

B. Sai

Câu 11. Thông điệp được gửi gắm trong văn bản Gió lạnh đầu mùa là?

A. Yêu thương con người là món quà quý giá của cuộc sống

B. Bảo vệ thiên nhiên giúp cuộc sống chất lượng hơn

C. Chất lượng cuộc sống nằm trong ý thức của mỗi người

D. Tất cả đáp án trên

Câu 12. Trong đoạn văn sau, những từ nào đặt trong dấu ngoặc kép được hiểu theo nghĩa đặc biệt?

Thỉnh thoảng nghe tiếng quan phụ mẫu gọi: “Điếu, mày”, tiếng tên lính hầu thưa: “Dạ”; tiếng thầy đề hỏi: “Bẩm bốc”, tiếng quan lớn truyền: “Ừ”. Kẻ này “bát sách! Ăn”. Người kia “thất văn”!... “Phỗng”, lúc mau, lúc khoan, ung dung êm ái; khi cười, khi nói, vui vẻ dịu dàng. Thật là tôn kính, xứng đáng với một vị phúc tinh.

(Phạm Duy Tốn, Sống chết mặc bay)

A. “Điếu, mày”

B. “Dạ”, “Ừ”

C. “Bẩm, bốc”

D. “bát sách! Ăn”, “thất văn”!... “Phỗng”

PHẦN II – TẬP LÀM VĂN (4 điểm)

Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) ghi lại cảm xúc về một bài thơ mà em yêu thích.


Đáp án

PHẦN I – TRẮC NGHIỆM

Câu 1

Văn bản Phải chăng chỉ có ngọt ngào mới làm nên hạnh phúc? đã nêu lên vấn đề nghị luận ngay trên nhan đề, đúng hay sai?

A. Đúng

B. Sai

Phương pháp:

Nhớ lại nội dung văn bản

Lời giải chi tiết:

Đúng

=> Đáp án: A

Câu 2

Phải chăng chỉ có ngọt ngào mới làm nên hạnh phúc? là văn bản của tác giả nào?

A. Lí Lan

B. Hà My

C. Nguyễn Nhật Ánh

D. Phạm Thị Ngọc Diễm

Phương pháp:

Nhớ lại thông tin tác phẩm

Lời giải chi tiết:

Phải chăng chỉ có ngọt ngào mới làm nên hạnh phúc? là văn bản của tác giả Phạm Thị Ngọc Diễm

=> Đáp án: D

Câu 3

Xác định nội dung của đoạn trích dưới đây:

Trong cuộc đời mỗi người, học từ thầy là quan trọng nhất. Nhân dân ta có truyền thống tôn sư trọng đạo, luôn luôn đề cao vai trò của người thầy. Mỗi người trong đời, nếu không có một người thầy hiểu biết, giàu kinh nghiệm truyền thụ, dìu dắt thì khó làm nên một việc gì xứng đáng, dù đó là nghề nông, nghề rèn, nghề khắc chạm, hoặc nghiên cứu khoa học.

(Học thầy, học bạn – Nguyễn Thanh Tú)

A. Giới thiệu hai câu tục ngữ

B. Khẳng định tầm quan trọng của học thầy

C. Khẳng định giá trị của hai câu tục ngữ

D. Khẳng định tầm quan trọng của học bạn

Phương pháp:

Đọc kĩ và xác định nội dung đoạn trích

Lời giải chi tiết:

Nội dung đoạn trích: Khẳng định tầm quan trọng của học thầy

=> Đáp án: B

Câu 4

Trong văn bản Tuổi thơ tôi, cảm xúc của các bạn cùng lớp trong câu chuyện chọc ghẹo Lợi diễn biến như thế nào?

A. Từ hả hê, vui sướng đến nặng lòng, hối hận, tiếc nuối

B. Từ ghen ghét, khó chịu đến vui sướng, hả hê

C. Từ tức giận đến nặng lòng, hối hận, tiếc nuối

D. Từ nặng lòng, hối hận, tiếc nuối đến hả hê, vui sướng

Phương pháp:

Nhớ lại nội dung văn bản

Lời giải chi tiết:

Trong văn bản Tuổi thơ tôi, cảm xúc của các bạn cùng lớp trong câu chuyện chọc ghẹo Lợi diễn biến từ hả hê, vui sướng đến nặng lòng, hối hận, tiếc nuối

=> Đáp án: A

Câu 5

Trong văn bản Góc nhìn, anh người hầu đã đưa ra sáng kiến gì?

A. Lắp cho vua một cỗ xe ngựa

B. Phủ da bò quanh chân vua

C. Khuyên vua không đi vi hành nữa

D. A và B đúng

Phương pháp:

Nhớ lại nội dung văn bản

Lời giải chi tiết:

Trong văn bản Góc nhìn, anh người hầu đã đưa ra sáng kiến phủ da bò quanh chân vua

=> Đáp án: B

Câu 6

Từ “ơi” trong câu: “Em thật là con bé hư, chị Xiu thân yêu ơi!” thuộc từ loại nào?

A. Tình thái từ

B. Trợ từ

C. Thán từ

D. Phó từ

Phương pháp:

Vận dụng kiến thức về các loại từ

Lời giải chi tiết:

Từ “ơi” trong câu: “Em thật là con bé hư, chị Xiu thân yêu ơi!” thuộc thán từ

=> Đáp án: C

Câu 7

Truyện Thánh Gióng là tác phẩm nói về đề tài gì?

A. Người nông dân

B. Người trí thức

C. Chống giặc ngoại xâm

D. Vẻ đẹp đất nước

Phương pháp:

Từ nội dung truyện rút ra đề tài

Lời giải chi tiết:

Truyện Thánh Gióng là tác phẩm nói về đề tài chống giặc ngoại xâm

=> Đáp án: C

Câu 8

Điền vào chỗ trống để được nhận xét đúng về văn bản Bàn về nhân vật Thánh Gióng.

Quá trình phát triển của nhân vật dồi dào ý nghĩa nhân sinh và (…), (…).

A. đáng yêu, đáng mến

B. anh hùng, dũng mãnh

C. nên thơ, nên họa

D. dũng cảm, yêu nước

Phương pháp:

Đọc và điền từ ngữ phù hợp

Lời giải chi tiết:

Quá trình phát triển của nhân vật dồi dào ý nghĩa nhân sinh và (đáng yêu), (đáng mến).

=> Đáp án: A

Câu 9

Ý “học thầy” trong văn bản Học thầy, học bạn liên quan đến câu tục ngữ nào dưới đây?

A. Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng

B. Uống nước nhớ nguồn

C. Không thầy đố mày làm nên

D. Có chí thì nên

Phương pháp:

Xác định nghĩa của từ và lựa chọn câu tục ngữ phù hợp

Lời giải chi tiết:

Ý “học thầy” trong văn bản Học thầy, học bạn liên quan đến câu tục ngữ: Không thầy đố mày làm nên

=> Đáp án: C

Câu 10

Tổ quốc, đất nước, giang sơn là những từ mượn tiếng Hán, đúng hay sai?

A. Đúng

B. Sai

Phương pháp:

Vận dụng kiến thức về từ mượn, từ Hán Việt

Lời giải chi tiết:

Sai, “đất nước” là từ thuần Việt

=> Đáp án: B

Câu 11

Thông điệp được gửi gắm trong văn bản Gió lạnh đầu mùa là?

A. Yêu thương con người là món quà quý giá của cuộc sống

B. Bảo vệ thiên nhiên giúp cuộc sống chất lượng hơn

C. Chất lượng cuộc sống nằm trong ý thức của mỗi người

D. Tất cả đáp án trên

Phương pháp:

Từ nội dung văn bản rút ra thông điệp

Lời giải chi tiết:

Thông điệp: Yêu thương con người là món quà quý giá của cuộc sống

=> Đáp án: A

Câu 12

Trong đoạn văn sau, những từ nào đặt trong dấu ngoặc kép được hiểu theo nghĩa đặc biệt?

Thỉnh thoảng nghe tiếng quan phụ mẫu gọi: “Điếu, mày”, tiếng tên lính hầu thưa: “Dạ”; tiếng thầy đề hỏi: “Bẩm bốc”, tiếng quan lớn truyền: “Ừ”. Kẻ này “bát sách! Ăn”. Người kia “thất văn”!... “Phỗng”, lúc mau, lúc khoan, ung dung êm ái; khi cười, khi nói, vui vẻ dịu dàng. Thật là tôn kính, xứng đáng với một vị phúc tinh.

(Phạm Duy Tốn, Sống chết mặc bay)

A. “Điếu, mày”

B. “Dạ”, “Ừ”

C. “Bẩm, bốc”

D. “bát sách! Ăn”, “thất văn”!... “Phỗng”

Phương pháp:

Vận dụng kiến thức về nghĩa đặc biệt của từ ngữ

Lời giải chi tiết:

Những từ “bát sách! Ăn”, “thất văn”!... “Phỗng” đặt trong dấu ngoặc kép được hiểu theo nghĩa đặc biệt

=> Đáp án: D

PHẦN II – TẬP LÀM VĂN (4 điểm)

Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) ghi lại cảm xúc về một bài thơ mà em yêu thích

Phương pháp:

Lựa chọn bài thơ bất kì để ghi lại cảm xúc.

Lời giải chi tiết:

Trải qua biết bao nếp gấp của cuộc đời, con người dễ dàng bị chìm đắm trong cõi nhân gian nhưng những mơ ước một thời vẫn mãi đeo đuổi, bay bổng vượt thời gian đến với các thế hệ sau một cách tuyệt vời. Hương vị của tinh thần tốt đẹp ấy được thể hiện sâu sắc trong bài thơ Những cánh buồm của nhà thơ Hoàng Trung Thông:

                      Hai cha con bước đi trên cát

                      ...



 Cha gặp lại mình trong tiếng ước mơ con.

Bài thơ giàu chất suy tư, trầm lắng trong từng nhịp thơ, thầm thì như tiếng vỗ êm đềm của đại dương, nhưng vẫn huyền diệu trong hình ảnh thơ hai cha con với những hoài bão trong sáng như một huyền thoại. Hoàng Trung Thông gửi gắm ước mơ được bay xa tới những vùng trời mơ ước của hai thế hệ trong hình tượng cánh buồm căng phồng lao đi trên mặt biển trong hơi gió. Hình ảnh hai cha con tiếp bước song song nhau trên bãi cát làm chan chứa một hồi âm lan truyền chan hòa trong sắc trời đại dượng thật kì diệu. Không gian khoáng đãng rực rỡ, long lanh màu màu hạnh phúc như mở ra, mời gọi con người. Chính người cha đã dệt cả vẻ đẹp tiềm ẩn của biển vào lòng con mình khi dìu dắt cậu bé bước đi trên nền của biển mà chỉ cần một chút nữa thôi con mình sẽ ùa ra hiến được. Thật hạnh phúc khi cả hai cha con đều trong một tâm trạng phơi phới, háo hức muốn tìm hiểu về biển. Khổ thơ là lời tâm sự trìu mến của người cha đối với con. Mỗi một con người, ai cũng từng trải qua tuổi thơ ngây ngô với những ước mơ vô tận và đẹp đẽ. Với tư cách người dẫn đường, người cha từng bước tiếp tục tạo điều kiện chắp cánh cho ước mơ của con trên nền của một hoài bão lớn. Họ đã bước đi rất lâu, như hòa nhập trong lòng biển, trong nhịp bước song song trên cát từ buổi bình minh của ngày mới đến lúc nắng đã lên cao. Hi vọng rằng sẽ có thật nhiều, thật nhiều cánh buồm no gió lao đi trên biển, khơi quê hương Việt Nam dấu yêu như ước mơ của cậu bé đã được người cha ủng hộ và chắp cánh bay cao.


Mẹo tìm đáp án nhanh

Search Google: "từ khóa + baitap365" Ví dụ: "Bài 5 trang 13 SGK Vật lí 12 baitap365

Học tập cùng Learn Anything
Chủ đề:

Ô nhiễm và tác động tiêu cực đến môi trường và sức khỏe con người

Khái niệm về phục hồi môi trường và các ứng dụng trong đời sống và công nghiệp.

Khái niệm về sản xuất hợp kim

Giới thiệu về sản xuất bóng đèn

Khái niệm về hàn và vai trò của nó trong công nghiệp. Các phương pháp hàn phổ biến như hàn điện, hàn gas, hàn laser và hàn tay. Mô tả về các loại vật liệu hàn như thép, nhôm, đồng, titan và ứng dụng của chúng. Quá trình thực hiện kỹ thuật hàn bao gồm chuẩn bị vật liệu, thiết bị hàn, quá trình hàn, kiểm tra và sửa chữa hàn.

Gia công kim loại: Phương pháp, công cụ và kỹ thuật đặc biệt. Tìm hiểu về các phương pháp chính gia công kim loại bao gồm gia công cơ khí, nhiệt, hóa học và điện. Ngoài ra, khám phá các công cụ và thiết bị sử dụng trong quá trình gia công kim loại như máy hàn, máy khoan, máy tiện và máy phay. Cuối cùng, tìm hiểu về các kỹ thuật gia công kim loại đặc biệt như gia công theo khuôn mẫu, gia công CNC và gia công laser.

Khái niệm về chất khí dễ bắt lửa

Liên kết pi: Định nghĩa, cấu trúc và tính chất của liên kết pi, cũng như ứng dụng trong đời sống và công nghiệp.

Khái niệm về chất phản ứng hóa học và các loại chất phản ứng hóa học thông dụng, đặc điểm và tính chất của chúng, cùng vai trò quan trọng của chất phản ứng hóa học trong các phản ứng oxi hóa khử, trung hòa, tạo liên kết và phân huỷ.

Khái niệm về quá trình hàn

Xem thêm...
×