Trò chuyện
Bật thông báo
Click Tắt thông báo để không nhận tin nhắn cho đến khi bạn Bật thông báo
Tôi:
Lợn Hồng
Biểu tượng cảm xúc
😃
☂️
🐱

Bài tập cuối chương I trang 21, 22, 23 SBT Vật lí 12 Kết nối tri thức

Một người lấy 1,2 kg những viên nhỏ nước đá trong tủ đông nơi có nhiệt độ °C để đưa vào đun trong một bình điện đun nước (ấm điện) chuyên dụng có thành bằng thuỷ tinh có thể quan sát được bên trong như Hình I.1. Thông số kĩ thuật của bình điện được cho như Bảng I.1

Cuộn nhanh đến câu

I.1

Một người lấy 1,2 kg những viên nhỏ nước đá trong tủ đông nơi có nhiệt độ °C để đưa vào đun trong một bình điện đun nước (ấm điện) chuyên dụng có thành bằng thuỷ tinh có thể quan sát được bên trong như Hình I.1. Thông số kĩ thuật của bình điện được cho như Bảng I.1

 

Bảng I.1. Thông số kĩ thuật của bình điện

Dung tích

1,7 lít

Công suất

2 200 W khi nước chưa sôi

450 W khi nước sôi

Điện nguồn

220 V

Chất liệu

Vỏ bình bằng thuỷ tinh có khả năng cách nhiệt tốt, đế tiếp điện.

Chế độ an toàn

Tự hạ công suất khi nước sôi và tự ngắt khi cạn nước.

Khối lượng

1,5 kg

Ngoài ra, người đó còn sử dụng một đồng hồ đo thời gian, một nhiệt kế chuyên dụng để đo nhiệt độ của nước và có thể thả được vào trong bình khi đang đun mà không làm ảnh hưởng đáng kể gì tới kết quả thí nghiệm. Kết quả đo đạc thí nghiệm được biểu diễn bằng đồ thị trong Hình I.2.

 

Bảng I.2. Nhiệt dung riêng của nước đá và nhiệt nóng chảy riêng của nước đá

Nhiệt dung riêng của nước đá

2 100 J/kg.K

Nhiệt nóng chảy riêng của nước đá

334 000 J/kg

1. Nhiệt độ tại các thời điểm τ = 0 s; τ = 19 s; τ = 100 s; τ = 220 s; τ = 480 s.

2. Tốc độ gia nhiệt (độ tăng nhiệt độ sau một đơn vị thời gian) của nước trong bình ở thời điểm τ = 300 s.


I.2

Với dụng cụ và kết quả thí nghiệm như Hình I.2, chúng ta có thể xác định được nhiệt dung riêng của nước đá không? Vì sao?

A. Không, vì nhiệt độ của nước đá sẽ không đồng đều nên nhiệt kế sẽ không đo được chính xác nhiệt độ của khối nước đá.

B. Không, vì chúng ta không có cách nào xác định được nhiệt lượng dùng để đun nước đá.

C. Không, vì chúng ta không xác định chính xác được nhiệt lượng cung cấp cho nước đá.

D. Không, vì nhiệt kế không đo được nhiệt độ âm.


I.3

Trong quá trình đun nước đá đến khi tan chảy hoàn toàn, người ta thấy có sự chênh lệch nhiệt độ khi đo ở những vị trí khác nhau nên quyết định bỏ qua quá trình đo nhiệt dung riêng của nước đá và nhiệt nóng chảy riêng của nước đáy sử dụng Bảng I.2 làm căn cứ đo các đại lượng vật lí khác. Nhiệt lượng cần cung cấp cho lượng nước đá ban đầu (ở Bài I.1) đến khi nóng chảy hoàn toàn bằng

A. 355 440 J.

B. 371 800 J.

C. 403 320 J.

D. 446 160 J.


I.4

Hãy tính năng lượng mà nguồn điện đã cung cấp cho ấm đun trong thời gian đun nước đá trong bình đến khi vừa đủ nóng chảy hoàn toàn và so sánh với nhiệt lượng tính được trong Bài I.3 rồi giải thích sự chênh lệch này.


I.5

Nếu coi như hiệu suất đun của ấm ở Bài I.1 là không đổi trong suốt thời gian đun tới khi nước sôi. Nhiệt dung riêng của nước lỏng trong bình là

A. 4 394 J/kg.K.

B. 4 294 J/kg.K.

C. 4 942 J/kg.K.

D. 4 767 J/kg.K.


I.6

Sau khi xem xét lại hướng dẫn của nhà sản xuất, người ta thấy rằng hiệu suất đun nước của ấm trong Bài I.1 là 88% và coi như đây là thông số chính xác. Hãy sử dụng hiệu suất này để xác định nhiệt dung riêng của nước lỏng trong bình.

A. 4 195 J/kg.K.

B. 4 199 J/kg.K.

C. 4 204 J/kg.K.

D. 4 209 J/kg.K.


I.7

Nếu coi như kết quả đo nhiệt dung riêng trong Bài I.6 là chính xác, nhiệt dung riêng của nước lỏng được cho trong SGK bằng 4 200 J/kg.K cũng là một giá trị chính xác. Hãy giải thích cho sự sai lệch giữa hai số liệu trên.


I.8

Để tiếp tục quan sát hiện tượng hoá hơi và đo nhiệt hoá hơi trong thí nghiệm ở Bài I.1, người ta mở nắp bình ra cho hơi nước dễ bay ra. Tuy vậy, hiệu suất ấm đun cũng vẫn giảm tiếp xuống 81%. Hãy chỉ ra nguyên nhân nào dưới đây là không đúng của sự suy giảm này.

A. Nhiệt độ nước sôi cao nên nhiệt lượng truyền qua vỏ bình sẽ nhiều hơn.

B. Nhiệt độ sôi của nước luôn không đổi.

C. Công suất đun của ấm giảm.

D. Do nước đã hoá hơi không bay hết được hoàn toàn khỏi bình.


I.9

Nếu tiếp tục đun sôi nước như Bài 1.8 cho đến khi cạn nước thì thời gian của toàn bộ quá trình hoá hơi là 1 giờ 54 phút.

1. Hãy xác định năng lượng điện đã cung cấp cho quá trình hoá hơi này.

2. Hãy xác định năng lượng nhiệt tính cho quá trình hoá hơi này.

3. Hãy xác định nhiệt hoá hơi riêng của nước trong bình.


I.10

Nếu thí nghiệm trong Bài I.9 không đóng nắp bình thì thời gian của toàn bộ quá trình sẽ tăng lên do:

A. Đậy nắp bình lại làm nhiệt độ trong bình cao hơn nên nhiệt lượng truyền qua vỏ bình sẽ cao hơn.

B. Đậy nắp bình lại sẽ làm giảm hao phí của quá trình hoá hơi.

C. Đậy nắp bình lại làm nhiệt độ trong bình cao hơn nên nhiệt lượng nhận được của nước trong bình sẽ thấp hơn.

D. Đậy nắp bình lại làm cho hơi nước thoát ra ngoài khó hơn nên việc hoá hơi cũng gặp khó khăn hơn.


I.11

Đun sôi nước như Bài I.8 đến khi nước trong bình chỉ còn khoảng một nửa thì người ta đổ thêm 0,5 lít nước vẫn được sử dụng làm nước đá (tương đương 0,5 kg nước) ở nhiệt độ 25 °C vào bình rồi đậy nắp lại và không thay đổi công suất đun. Vẫn coi hiệu suất đun nước bằng 88% thì sau bao lâu nước trong bình sẽ sôi trở lại?


Mẹo tìm đáp án nhanh

Search Google: "từ khóa + baitap365" Ví dụ: "Bài 5 trang 13 SGK Vật lí 12 baitap365

Học tập cùng Learn Anything
Chủ đề:

Giới thiệu về sản xuất gang đúc - Tổng quan về quá trình sản xuất gang đúc, vai trò của gang đúc trong đời sống và công nghiệp

Khái niệm về thành phần gang đúc

Đặc tính kỹ thuật và ứng dụng trong sản xuất và công nghệ: khái niệm, loại đặc tính, phương pháp đo lường và kiểm tra, và lựa chọn vật liệu dựa trên đặc tính kỹ thuật để đảm bảo chất lượng và hiệu suất sản phẩm.

Khái niệm về độ bền nén trong cơ học vật liệu và vai trò của nó trong ứng dụng thực tế. Các đại lượng đánh giá độ bền nén và yếu tố ảnh hưởng đến nó. Ứng dụng của độ bền nén trong sản xuất vật liệu xây dựng, ô tô, máy bay và thiết kế kết cấu.

Khái niệm về độ bền mài mòn và tại sao nó quan trọng trong các ứng dụng vật liệu

Khái niệm về tính chất dễ vỡ - Giới thiệu về tính chất dễ vỡ và yếu tố ảnh hưởng - Cơ chế dễ vỡ của các vật liệu - Tính chất vật liệu dễ vỡ - Ứng dụng của tính chất dễ vỡ.

Khái niệm về tính chất khó gia công

Khái niệm về bộ phận ô tô

Bộ phận thiết bị điện tử: Khái niệm, loại và ứng dụng trong đời sống và công nghiệp. Các bộ phận như tụ điện, điện trở, vi mạch tích hợp, được sử dụng để điều khiển dòng điện, xử lý tín hiệu và lưu trữ dữ liệu. Các ứng dụng trong điện tử tiêu dùng, y tế và ô tô đều phụ thuộc vào tính năng và hiệu suất của bộ phận thiết bị điện tử.

Khái niệm về lò đúc: định nghĩa và vai trò trong sản xuất kim loại. Cấu trúc của lò đúc và chức năng của các thành phần. Các loại lò đúc: cát, bột, xoay và li tâm. Quá trình đúc kim loại: chuẩn bị khuôn, nạp chất lỏng và gia nhiệt. Ứng dụng của lò đúc trong sản xuất kim loại và các sản phẩm khác như nhựa, gốm sứ và cao su.

Xem thêm...
×