Đề thi giữa kì 1 Toán 9 - Chân trời sáng tạo
Đề thi giữa kì 1 Toán 9 Chân trời sáng tạo - Đề số 2
Đề thi giữa kì 1 Toán 9 Chân trời sáng tạo - Đề số 3 Đề thi giữa kì 1 Toán 9 Chân trời sáng tạo - Đề số 4 Đề thi giữa kì 1 Toán 9 Chân trời sáng tạo - Đề số 5 Đề thi giữa kì 1 Toán 9 Chân trời sáng tạo - Đề số 1Đề thi giữa kì 1 Toán 9 Chân trời sáng tạo - Đề số 2
Phần trắc nghiệm (3 điểm) Chọn câu trả lời đúng trong mỗi câu sau: Câu 1: Nghiệm của phương trình (x + 2y = 0) là:
Nghiệm của phương trình x+2y=0 là:
(x;y)=(−2;1).
(x;y)=(1;1).
(x;y)=(2;1).
(−1;−1).
Đáp án : A
Cặp số (x0;y0) là nghiệm của phương trình bậc nhất hai ẩn ax+by=c nếu ax0+by0=c.
Ta có: (−2)+2.1=0 nên cặp số (x;y)=(−2;1) là nghiệm của phương trình x+2y=0.
Đáp án A.
Hệ phương trình nào sau đây không phải hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn:
{2x−3y=5x+3y=−11.
{2x−3y=53x=−6.
{9y=−27x+3y=−11.
{x2+y2=121x+2y=−11.
Đáp án : D
Hệ phương trình {ax+by=ca′x+b′y=c′ là hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn với ax+by=c và a′x+b′y=c′ là hai phương trình bậc nhất hai ẩn.
Hệ phương trình {x2+y2=121x+2y=−11 không phải là hệ phương trình bậc nhất hai ẩn vì phương trình x2+y2=121 không phải là phương trình bậc nhất hai ẩn.
Đáp án D.
Điều kiện xác định của phương trình 6x2−9+2x−3=0
x≠0.
x≠−3;x≠3.
x≠0;x≠3.
x≠9.
Đáp án : B
Phương trình chứa ẩn ở mẫu có điều kiện là các mẫu thức khác 0.
Điều kiện xác định của phương trình 6x2−9+2x−3=0 là:
x2−9≠0 và x−3≠0
hay x≠−3 và x≠3.
Đáp án B.
Phương trình (2x+1)(x−2)=0 có nghiệm là:
x=−12;x=−2.
x=−12;x=2.
x=12;x=−2.
x=12;x=2.
Đáp án : B
Sử dụng phương pháp giải phương trình tích.
Để giải phương trình (2x+1)(x−2)=0, ta giải hai phương trình 2x+1=0 và x−2=0
+) 2x+1=0 hay 2x=−1 suy ra x=−12;
+) x−2=0 suy ra x=2.
Vậy phương trình có nghiệm là x=−12;x=2.
Đáp án B.
Hệ thức nào sau đây là bất đẳng thức?
1−x=0.
x2−5x+6=0.
y2≥0.
x=y.
Đáp án : C
Ta gọi hệ thức dạng a>b (hay a<b, a≥b, a≤b) là bất đẳng thức và gọi a là vế trái, b là vế phải của bất đẳng thức.
Hệ thức y2≥0 là bất đẳng thức.
Đáp án C.
Với 3 số a, b, c và a≥b:
nếu c>0 thì ac≤bc.
nếu c<0 thì ac>bc.
nếu c<0 thì ac≥bc.
nếu c>0 thì ac≥bc.
Đáp án : D
- Khi nhân cả hai vế của một bất đẳng thức với cùng một số dương ta được bất đẳng thức mới cùng chiều với bất đẳng thức đã cho.
- Khi nhân cả hai vế của một bất đẳng thức với cùng một số âm ta được bất đẳng thức mới ngược chiều với bất đẳng thức đã cho.
Nếu c>0 thì ac≥bc nên A sai, D đúng.
Nếu c<0 thì ac≤bc nên B và C sai.
Đáp án D.
Vế phải của bất phương trình −12x+5≥6−11x là:
−12x+5.
−12x.
6.
6−11x.
Đáp án : D
Bất phương trình A(x)≥B(x) có A(x) là vế trái, B(x) là vế phải.
6−11x là vế phải của bất phương trình.
Đáp án D.
Giá trị x thỏa mãn bất phương trình −2x+6>0 là
x=2.
x=3.
x=4.
x=5.
Đáp án : A
Dựa vào cách giải bất phương trình.
Ta có:
−2x+6>0
−2x>−6
x<3
Vậy x=2 thỏa mãn bất phương trình −2x+6>0.
Đáp án A.
Cho tam giác ABC vuông tại B. Khi đó sinC bằng
sinC=ABBC.
sinC=BCAC.
sinC=ACBC.
sinC=ABAC.
Đáp án : D
Dựa vào kiến thức về tỉ số lượng giác trong tam giác vuông.
Áp dụng tỉ số lượng giác của tam giác vuông vào tam giác ABC, ta có: sinC=ABAC.
Đáp án D.
Cho tam giác ABC vuông tại A có AB=3cm, BC=5cm. Giá trị của cotB là
43.
34.
45.
54.
Đáp án : B
Sử dụng định lí Pythagore để tính cạnh AC.
Sử dụng kiến thức về tỉ số lượng giác để tính cotB.
Áp dụng định lí Pythagore trong tam giác, ta có:
AC=√BC2−AB2=√52−32=√16=4
Tam giác ABC vuông tại A nên cotB=ABAC=34.
Đáp án B.
Cho tam giác ABC vuông tại A có AC=6cm, BC=12cm. Số đo góc ACB bằng
15∘.
30∘.
45∘.
60∘.
Đáp án : D
Biểu diễn tỉ số lượng giác của góc ACB theo AC và BC. Từ đó ta tính được góc ACB.
Trong tam giác ABC vuông tại A, ta có: cosACB=ACBC=612=12 suy ra ^ACB=60∘.
Đáp án D.
Cho hình vẽ, độ dài cạnh BC là
4cm.
8√3cm.
8√33cm.
16cm.
Đáp án : D
Biểu diễn cạnh BC theo AB và tỉ số lượng giác của góc C.
Độ dài cạnh BC là: BC=ABsinC=8sin30∘=16(cm).
Đáp án D.
1. Giải các phương trình và bất phương trình sau:
a) x2−5x+4(x−5)=0
b) xx−3=xx+3+36x2−9
c) 3x−2>4
d) 3x−14+5≤x−12
2. Giải hệ phương trình {2x+y=8x−y=−5
1.
a) Đưa phương trình về phương trình tích để giải.
b) Quy đồng mẫu thức để giải phương trình.
c, d) Chuyển vế, sử dụng tính chất của bất đẳng thức để giải bất phương trình.
2. Sử dụng phương pháp cộng đại số để giải hệ phương trình.
1.
a) x2−5x+4(x−5)=0
x(x−5)+4(x−5)=0(x+4)(x−5)=0
+) x+4=0 suy ra x=−4
+) x−5=0 suy ra x=5
Vậy phương trình có nghiệm là x=−4;x=5.
b) xx−3=xx+3+36x2−9
ĐKXĐ: x−3≠0; x+3≠0; x2−9≠0 hay x≠3 và x≠−3
Ta có:xx−3=xx+3+36x2−9
x(x+3)(x−3)(x+3)=x(x−3)(x+3)(x−3)+36(x−3)(x+3)x(x+3)=x(x−3)+36x2+3x=x2−3x+36x2−x2+3x+3x=366x=36x=6
Vậy nghiệm của phương trình là x=6.
c) 3x−2>4
3x>4+23x>6x>2
Vậy nghiệm của bất phương trình là x>2.
d) 3x−14+5≤x−12
3x−14+204≤2(x−1)43x−1+20≤2(x−1)3x+19≤2x−23x−2x≤−2−19x≤−21
Vậy nghiệm của bất phương trình là x≤−21.
2. Giải hệ phương trình {2x+y=8x−y=−5
{2x+y=8x−y=−5{(2x+x)+(y−y)=8+(−5)x−y=−5{3x=3x−y=−5{x=11−y=−5{x=1y=6
Vậy nghiệm của hệ phương trình là (x;y)=(1;6)
Giải bài toán bằng cách lập phương trình hoặc hệ phương trình
Bác An chia số tiền 600 triệu đồng của mình cho hai khoản đầu tư. Sau một năm, tổng tiền lãi thu được là 40 triệu đồng. Lãi suất cho khoản đầu tư thứ nhất là 6%/năm và khoản đầu tư thứ hai là 8%/năm. Tính số tiền bác An đầu tư cho mỗi khoản.
Gọi số tiền bác An đầu tư cho khoản thứ nhất là x (triệu đồng),
số tiền bác An đầu tư cho khoản thứ hai là y (triệu đồng), (x,y>0).
Biểu diễn hệ phương trình theo x và y.
Từ đó giải hệ phương trình.
Gọi số tiền bác An đầu tư cho khoản thứ nhất là x (triệu đồng),
số tiền bác An đầu tư cho khoản thứ hai là y (triệu đồng), (x,y>0).
Vì bác An chia số tiền 600 triệu đồng của mình cho hai khoản đầu tư nên ta có phương trình:
x+y=600. (1)
Vì lãi suất cho khoản đầu tư thứ nhất là 6%/năm và khoản đầu tư thứ hai là 8%/năm và sau một năm, tổng tiền lãi thu được là 40 triệu đồng nên ta có phương trình:
6%x+8%y=40 hay 0,06x+0,08y=40. (2)
Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình: {x+y=6000,06x+0,08y=40.
Từ phương trình (1), ta có: y=600−x.
Thế vào phương trình (2), ta được phương trình mới: 0,06x+0,08(600−x)=40
Suy ra 0,06x+0,08(600−x)=40
0,06x+48−0,08x=40−0,02x=40−48−0,02x=−8x=400
Suy ra y=600−400=200.
Vậy bác An đầu tư vào khoản thứ nhất 400 triệu đồng, khoản thứ hai 200 triệu đồng.
Có thể em chưa biết: Cột cờ Hà Nội hay còn gọi Kỳ đài Hà Nội là một kết cấu dạng tháp được xây dựng cùng thời với thành Hà Nội dưới triều nhà Nguyễn (bắt đầu năm 1805, hoàn thành năm 1812). Kiến trúc cột cờ bao gồm ba tầng đế và một thân cột, được coi là một trong những biểu tượng của thành phố.
Đo chiều cao từ mặt đất đến đỉnh cột cờ của cột cờ Hà Nội (Kỳ đài Hà Nội), người ta cắm hai cọc bằng nhau MA và NB cao 1 m so với mặt đất. Hai cọc này song song, cách nhau 10 m và thẳng hàng so với tim cột cờ (như hình vẽ). Đặt giác kế đứng tại A và B để ngắm đến đỉnh cột cờ, người ta đo được các góc lần lượt là 50∘19′12″ và 43∘16′ so với đường song song mặt đất. Hãy tính chiều cao của cột cờ (làm tròn đến chữ số thập phân thứ hai)
Kẻ đoạn thẳng DC biểu diễn cột cờ, các cọc và cột cờ cùng vuông góc với mặt đất.
Kéo dài đoạn thẳng AB, cắt DC tại H.
Chứng minh AB = MN = 10m.
Biểu diễn cotDAH và cotDBH theo tỉ số lượng giác của tam giác vuông DAH và DBH.
Từ đó tính chiều cao cột cờ DC theo DH và HC.
Kẻ DC là đoạn thẳng biểu diễn cột cờ, khi đó các cọc và cột cờ cùng vuông góc với mặt đất nên DC // AM // BN.
Xét tứ giác ABMN có AM // BN và AM = BN = 1 m nên ABMN là hình bình hành, suy ra AB=MN=10m, AB // MN.
Kéo dài AB cắt DC tại H, mà AB // MN nên AH // CN.
Mà DC⊥CN nên DH⊥HB hay ^DHB=90∘.
Xét tam giác DHA vuông tại H, ta có: cotDAH=AHDH suy ra AH=DH.cotDAH.
Xét tam giác DHB vuông tại H, ta có: cotDBH=BHDH suy ra BH=DH.cotDBH.
Ta có: AB=BH−AH
AB=DH.cotDBH−DH.cotDAH
AB=DH(cotDBH−cotDAH)
10=DH(cot43∘16′−cot50∘19′12″)
DH=10cot43∘16′−cot50∘19′12″≈42,96(m)
Tứ giác AMCH có ˆM=ˆC=ˆH=90∘ nên tứ giác AMCH là hình chữ nhật, suy ra CH=AM=1m.
Vậy độ cao cột cờ DC là DC=DH+HC=42,96+1=43,96(m).
Cho tam giác ABC vuông tại B, đường cao BH. Vẽ HE vuông góc với AB, HF vuông góc với BC.
a) Tính BC, BH và ^ACB, biết AB=6cm, AC=8cm. (số đo góc làm tròn đến độ)
b) Chứng minh rằng: BE.AB=BC2−CH2.
c) Chứng minh rằng: BF=BE.tanC
a) Sử dụng kiến thức về tỉ số lượng giác và hệ thức lượng của tam giác vuông để giải.
b) Chứng minh BE.AB=AH2=BC2−CH2
c) Chứng minh ^ABH=ˆC.
Biểu diễn tỉ số lượng giác tanABH theo HE và BE.
Từ đó chứng minh BF=BE.tanC.
a) Áp dụng định lí Pythagore vào tam giác vuông ABC, ta có:
BC=√AC2−AB2=√82−62=2√7 (cm)
Áp dụng tỉ số lượng giác trong tam giác vuông ABC, ta có:
sinACB=ABAC=68=34
Suy ra ^ACB≈49∘
Xét tam giác ABH vuông tại H, ta có:
sinACB=BHBC suy ra BHBC=34
Do đó BH=34BC=34.2√7=6√74 (cm)
b) Xét tam giác BEH và tam giác BHA có:
^BEH=^AHB(=90∘)
ˆB chung
Suy ra ΔBEH∽ (g.g)
Suy ra \frac{{BE}}{{BH}} = \frac{{BH}}{{AB}}, do đó BE.AB = B{H^2} (1)
Áp dụng định lí Pythagore vào tam giác BHC vuông tại H, ta có:
B{C^2} - H{C^2} = B{H^2} (2)
Từ (1) và (2) suy ra BE.BA = B{C^2} - H{C^2} (đpcm)
c) Ta có \widehat {ABH} = \widehat C (cùng phụ với \widehat A)
Xét tứ giác BEHF có \widehat B = \widehat E = \widehat H = 90^\circ nên tứ giác BEHF là hình chữ nhật, suy ra HE = BF.
Xét tam giác BHE, ta có: \tan HBE = \frac{{EH}}{{EB}} suy ra EH = BE.\tan HBE
Mà \widehat {HBE} = \widehat C và HE = BF (cmt) nên BF = BE.\tan C (đpcm).
Cho 0 < a,b,c,d < 1. Chứng minh rằng:
\left( {1 - a} \right)\left( {1 - b} \right)\left( {1 - c} \right)\left( {1 - d} \right) > 1 - a - b - c - d.
Chứng minh \left( {1 - a} \right)\left( {1 - b} \right) > 1 - a - b.
Tiếp tục chứng minh \left( {1 - a} \right)\left( {1 - b} \right)\left( {1 - c} \right) > 1 - a - b - c.
Cuối cùng chứng minh \left( {1 - a} \right)\left( {1 - b} \right)\left( {1 - c} \right)\left( {1 - d} \right) > 1 - a - b - c - d.
Ta có: \left( {1 - a} \right)\left( {1 - b} \right) = 1 - a - b + ab.
Vì 0 < a,b nên 1 - a - b + ab > 1 - a - b.
Vì c < 1 nên 1 - c > 0, suy ra \left( {1 - a} \right)\left( {1 - b} \right)\left( {1 - c} \right) > \left( {1 - a - b} \right)\left( {1 - c} \right).
Ta có: \left( {1 - a - b} \right)\left( {1 - c} \right) = 1 - a - b - c + ac + bc.
Vì 0 < a,b,c nên 1 - a - b - c + ac + bc > 1 - a - b - c.
Lại có d < 1 nên 1 - d > 0, suy ra \left( {1 - a} \right)\left( {1 - b} \right)\left( {1 - c} \right)\left( {1 - d} \right) > \left( {1 - a - b - c} \right)\left( {1 - d} \right)
Ta có: \left( {1 - a - b - c} \right)\left( {1 - d} \right) = 1 - a - b - c - d + ad + bd + cd.
Vì 0 < a,b,c,d nên 1 - a - b - c - d + ad + bd + cd > 1 - a - b - c - d.
Khi đó \left( {1 - a} \right)\left( {1 - b} \right)\left( {1 - c} \right)\left( {1 - d} \right) > 1 - a - b - c - d.
Mẹo tìm đáp án nhanh
Search Google: "từ khóa + baitap365" Ví dụ: "Bài 5 trang 13 SGK Vật lí 12 baitap365