Sử dụng thông tin sau để trả lời các câu hỏi từ 24.1 đến 24.10
24.1
Sử dụng thông tin sau để trả lời các câu hỏi từ 24.1 đến 24.10.
Trong buổi tham quan, trải nghiệm thực tế kết hợp với nội dung thực hành tìm hiểu một số đặc trưng cơ bản của quần xã sinh vật trong tự nhiên, các học sinh đã được tham quan một quần xã ruộng lúa nước (Hình 24.1). Thông qua ghi chép của học sinh cho thấy kết quả quan sát các loài có mặt
trong quần xã ruộng lúa nước gồm: lúa nước, cỏ dại, trâu, bò, cò, chim sáo, rắn, chuột, cá, sâu hại, bèo hoa dâu (thực vật cộng sinh với vi khuẩn lam), rệp lúa, đĩa, ếch, cua, vịt, cào cào, chuồn chuồn, ốc bươu vàng, chim sẻ,...
24.1. Trong quần xã ruộng lúa nước mà học sinh tham quan và trải nghiệm, loài ưu thế là sinh vật nào?
A. Con người.
B. Lúa nước.
C. Cỏ dại.
D. Ốc bươu vàng.
24.2
Sự phân bố của các loài trong quần xã ruộng lúa nước theo hình thức nào trong không gian?
A. Phân bố ngang.
B. Phân bố theo chiều thẳng đứng.
C. Phân bố ngẫu nhiên.
D. Phân bố đồng đều.
24.3
Có bao nhiêu sinh vật sản xuất hiện diện trong quần xã ruộng lúa nước này?
A. 2. В. 3. С. 1. D. 4.
24.4
Sinh vật tiêu thụ của quần xã ruộng lúa nước gồm những sinh vật nào?
A. Trâu, bò, cò, chim sáo, rắn, chuột, cá, sâu hại, bèo hoa dâu, rệp lúa, đĩa, ếch, cua, vịt, cào cào, chuồn chuồn, ốc bươu vàng, chim sẻ.
B. Trâu, bò, cò, chim sáo, rắn, chuột, cá, sâu hại, rệp lúa, đĩa, ếch, cua, vịt, cào cào, chuồn chuồn, ốc bươu vàng, chim sẻ.
C. Trâu, bò, cò, cỏ dại, chim sáo, rắn, chuột, cá, sâu hại, ếch, cua, vịt, cào cào, chuồn chuồn, ốc bươu vàng, chim sẻ.
D. Trâu, bò, cò, cỏ dại, chim sáo, rắn, chuột, cá, sâu hại, rệp, đĩa, ếch, cua, vịt, cào cào, chuồn chuồn, ốc bươu vàng, chim sẻ.
24.5
Trong quần xã ruộng lúa nước, quan sát của học sinh thiếu nhóm sinh vật nào?
A. Sinh vật sản xuất.
B. Sinh vật tiêu thụ.
C. Sinh vật phân giải.
D. Sinh vật ưu thế.
24.6
Trong mối quan hệ giữa các sinh vật trong quần xã, mối quan hệ nào dưới đây không phải là quan hệ cạnh tranh?
A. Cỏ dại và lúa nước.
B. Trâu và bò.
C. Cào cào và sâu.
D. Chim sẻ và cua.
24.7
Mối quan hệ giữa chuột và lúa trong quần xã ruộng lúa nước là kiểu mối quan hệ nào?
A. Hội sinh.
B. Sinh vật này ăn sinh vật khác.
C. Ức chế - cảm nhiễm.
D. Kí sinh - vật chủ.
24.8
Loài sinh vật nào của quần xã ruộng lúa nước là loài ngoại lai?
A. Bò. B. Ốc bươu vàng. C. Vịt. D. Bèo hoa dâu.
24.9
Để tăng năng suất cho lúa nước, cần loại bỏ một số loài ra khỏi quần xã. Trong các phát biểu sau, coa bao nhiêu phát biểu đúng?
(1) Cần loại bỏ sinh vật sản xuất là cỏ dại và bèo hoa dâu vì chúng cạnh tranh ánh sáng và chất dinh dưỡng với lúa.
(2) Các loài sinh vật tiêu thụ ăn trực tiếp lúa cần có biện pháp ngăn chặn hoặc loại ra khỏi quần xã như: rệp lúa, chuột, ốc bươu vàng, cào cào, đĩa,.
(3) Rắn ăn chuột nên sự có mặt của rắn giúp bảo vệ lúa nước.
(4) Cào cào và sâu là thức ăn của chim nên việc loại bỏ chim sẽ giúp bảo vệ lúa nước.
А. 3. B. 1. C. 2. D. 4.
24.10
Sơ đồ Hình 24.2 mô tả tóm tắt mối quan hệ của một số loài trong quần xã ruộng lúa nước. Quan sát sơ đồ và cho biết có bao nhiêu phát biểu dưới đây đúng?
(1) Trong mối quan hệ số (1) nếu A là lúa nước thì B là bèo hoa dâu.
(2) Mối quan hệ giữa chim sáo (loài A) và trâu (loài B) được minh hoạ như số (4).
(3) Nếu A là đĩa, B là bò thì mối quan hệ giữa các sinh vật này minh hoạ như số (2).
(4) Rắn và chuột có mối quan hệ như minh hoạ số (3):
A. 2. B. 4. C. 3. D. 1.
24.11
Bên cạnh các loại sâu bệnh hại lúa, ốc bươu vàng Pomacea Canaliculata cũng là đối tượng dịch hại nguy hiểm phổ biến trên ruộng lúa. Ốc bươu vàng được du nhập vào Việt Nam từ những năm 1985 - 1988, trở thành một trong những sinh vật gây hại nghiêm trọng nhất cho nền nông nghiệp. Vì sao ốc bươu vàng khi vừa du nhập vào Việt Nam lại có thể gây nên những tác hại to lớn như vậy?
24.12
a) Trên các cánh đồng lúa bị chuột phá, người nông dân thường dùng bẫy để diệt chuột, hoặc dùng ni lông bao quanh bờ ruộng để ngăn chuột ăn lúa. Theo phương diện sinh thái học, biện pháp nào trong hai biện pháp trên có hiệu quả cao hơn. Giải thích.
b) Việc dùng ni lông bao quanh bờ ruộng để ngăn chuột ăn lúa kéo theo nỗi lo "ô nhiễm trắng". Ảnh hưởng của việc dùng túi ni lông đến môi trường là gì? Có thể sử dụng biện pháp nào để kiểm soát kích thước quần thể chuột mà không gây ô nhiễm môi trường?
24.13
Năm 1990, Mary Power đã thử nghiệm ở sông Eel thuộc miền bắc California. Hai lô thí nghiệm được thiết lập, trong đó một lô có nhốt cá hồi đầu thép trong lồng với mật độ tương tự ở bên ngoài lồng; và một lô khác không nhốt cá hồi đ ầ thép trong lồng. Kích thước mắt lưới của những chiếc lồng này ngăn cản sự di chuyển của những con cá hồi đầu thép nhưng cho phép sự di chuyển tự do của côn trùng thủy sinh và cá non. Các điều kiện thí nghiệm khác ở hai lô thí nghiệm là như nhau. Kết quả nghiên cứu (số liệu trung bình về sinh khối tươi của tảo xanh và vi khuẩn lam, côn trùng thuỷ sinh, cá non trong lồng) được trình bày ở đồ thị Hình 24.3. Biết rằng vi khuẩn lam và tảo xanh là thức ăn của côn trùng thuy sinh, côn trùng thuy sinh là thức ăn của cá non, cá hồi đầu thép ăn cá non.
a) Cho biết sinh vật sản xuất trong quần xã trên là loài nào. Nêu vai trò của sinh vật sản xuất.
b) Xác định vai trò của cá hồi đầu thép trong quần xã trên.
Mẹo tìm đáp án nhanh
Search Google: "từ khóa + baitap365" Ví dụ: "Bài 5 trang 13 SGK Vật lí 12 baitap365