Trò chuyện
Bật thông báo
Click Tắt thông báo để không nhận tin nhắn cho đến khi bạn Bật thông báo
Tôi:
Công Cam
Biểu tượng cảm xúc
😃
☂️
🐱

Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật


Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực? Có thể rút ra ý nghĩa phương pháp luận nào từ việc nghiên cứu mối quan hệ đó? Cho một sô ví dụ minh hoạ

Nguyên nhân và kết quả có mối quan hệ biện chứng nào? Từ việc hiểu mối quan hệ biện chứng đó có thể rút ra ý nghĩa phương pháp luận gì? Cho ví dụ. Thực tiễn là gì? Nhận thức là gì? Theo quan điểm duy vật biện chứng: thực tiễn có vai trò gì đối với nhận thức? Bản chất là gì? Hiện tượng là gì? Chúng có mối quan hê biện chứng nào? Ý nghĩa rút ra từ việc nghiên cứu mối quan hệ đó. Cho ví dụ minh hoạ. Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức. Từ việc nghiên cứu mối quan hệ biện chứng đó có thể rút ra ý nghĩa phương pháp luận gì? Nêu một số ví dụ minh hoạ. Tất nhiên và ngẫu nhiên có mối quan hệ biện chứng nào? Có thể rút ra ý nghĩa phương pháp luận gì từ việc hiểu biết mối quan hệ biện chứng đó? Cho ví dụ. Thế nào là cái riêng, cái chung, cái đơn nhất? Giữa chúng có mối quan hệ như thế nào? Nghiên cứu mối quan hệ đó có ý nghĩa gì đối với nhận thức và thực tiễn? Nêu một số ví dụ minh hoạ. Theo phép biện chứng duy vật, các mối liên hệ có những tính chất chung nào? Cho ví dụ. Thế nào là mối liên hệ và mối liên hệ phổ biến? Cho ví dụ. Khả năng và hiện thực Bản chất và hiện tượng Nội dung và hình thức Tất nhiên và ngẫu nhiên Nguyên nhân và kết quả Cái riêng và cái chung Lý thuyết: Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật

Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực? Có thể rút ra ý nghĩa phương pháp luận nào từ việc nghiên cứu mối quan hệ đó? Cho một sô ví dụ minh hoạ

Khái niệm khả năng và hiện thực với tư cách là phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật Khái niệm hiện thực dùng để chỉ tất cả những gì hiện có, hiện đang tồn tại trong thực tế; còn khái niệm khả năng dùng để chỉ cái mà trong hiện tại mới chỉ thể hiện ở dạng tiềm năng, tiềm thế, xu hướng,...

-      Khái niệm khả năng và hiện thực với tư cách là phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật

Khái niệm hiện thực dùng để chỉ tất cả những gì hiện có, hiện đang tồn tại trong thực tế; còn khái niệm khả năng dùng để chỉ cái mà trong hiện tại mới chỉ thể hiện ở dạng tiềm năng, tiềm thế, xu hướng,... (chưa trở thành hiện thực, chỉ có thể trở thành hiện thực trong tương lai khi có những điều kiện thích hợp).

Ví dụ, xét về mặt hiện thực thì một quốc gia nào đó vẫn đang ở tình trạng là một nước nghèo nhưng khả năng trong tương lai quốc gia đó có thể trở thành một nước giầu khi nó phát huy được những lợi thế hiện tại.

-          Mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực, nghĩa phương pháp luận

+ Hiện thực và khả năng tồn tại trong mối quan hệ chuyển hoá lẫn nhau: mỗi hiện thực đều bao hàm những khả năng nhất định. Khi khả năng này trở thành hiện thực trong tương lai thì hiện thực mới đó lại có thể xuất hiện những khả năng mới... Vì vậy, trong nhận thức và thực tiễn có thể xuất phát từ hiện thực để phát hiện khả năng và có thể chủ động biến khả năng đó trở thành hiện thực trong tương lai...

Ví dụ, hiện tại nước ta chưa có nền công nghiệp hiện đại nhưng nếu như phát huy được những tiềm năng hiện tại thì nước ta có thể trở thành một nước có nền công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Với hiện thực khi đó sẽ lại làm xuất hiện những khả năng mới để đưa nước ta tiến xa hơn nữa trên con đường thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh...

+ Mỗi khả năng đều xuất phát từ một hiện thực nhất định; đồng thời, trong một hiện thực thường xuất hiện nhiều khả năng (khả năng gần, khả năng xa, khả năng đã đủ điều kiện thực hiện và chưa đủ điều kiện trở thành hiện thực,...). Vì vậy, trong nhận thức và thực tiễn cần phát hiện khả năng từ hiện thực (tránh khả năng ảo - không xuất phát từ hiện thực), đồng thời cần có sự phân loại và lựa chọn khả năng có tính khả thi nhất và khả năng tối ưu trong một điều kiện xác định.

Ví dụ, do những điều kiện thực tế khác nhau nên cuộc sống của mỗi người đều có thể xuất hiện những khả năng phát triển khác nhau. Vấn đề là ở chỗ mỗi người tự xác định được và lựa chọn được cho mình khả năng có tính khả thi nhất và tối ưu nhất để hành động, biến nó thành hiện thực trong tương lai. “Con chim thì bay, con rùa thì bò” - đó cũng chính là một triết lý khôn ngoan tổng kết từ thực tế.

baitap365.com


Mẹo tìm đáp án nhanh

Search Google: "từ khóa + baitap365" Ví dụ: "Bài 5 trang 13 SGK Vật lí 12 baitap365

Học tập cùng Learn Anything
Chủ đề:

Khái niệm về năng lượng tự do

Khái niệm cân bằng nguyên tử - Vai trò và tầm quan trọng trong hóa học. Quy tắc bảo toàn khối lượng và quy tắc bảo toàn điện tích trong cân bằng nguyên tử. Cách cân bằng nguyên tử trong phản ứng hóa học và ứng dụng của nó trong đời sống và công nghiệp.

Định nghĩa cân bằng điện tích- Giới thiệu về khái niệm cân bằng điện tích, hiểu cân bằng điện tích là gì và tại sao nó quan trọng trong hóa học. Cân bằng điện tích là khái niệm quan trọng trong hóa học. Trong một hợp chất hoặc phản ứng hóa học, tổng số điện tích dương phải cân bằng tổng số điện tích âm để đảm bảo cân bằng điện tích. Cân bằng điện tích là quy tắc quan trọng trong việc xác định phản ứng hóa học và tính chất của các hợp chất. Hiểu và áp dụng cân bằng điện tích là rất quan trọng để nghiên cứu và áp dụng hóa học trong thực tế. Cân bằng điện tích cũng liên quan đến khái niệm ion, cation và anion.

Khái niệm về nguyên tắc cơ bản

Khái niệm công cụ sản xuất hóa chất

Khái niệm về lượng chất liệu cần thiết trong quá trình sản xuất | Vai trò và ứng dụng của lượng chất liệu cần thiết

Khái niệm về điều kiện sản xuất và vai trò của nó trong quá trình sản xuất. Điều kiện sản xuất là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất. Nó bao gồm các yếu tố tự nhiên và xã hội. Yếu tố tự nhiên như đất, nước, khí hậu và tài nguyên thiên nhiên không thể tạo ra hoặc thay đổi bởi con người. Yếu tố xã hội bao gồm công nghệ, nguồn nhân lực và tổ chức sản xuất, có thể thay đổi và được tạo ra bởi con người. Điều kiện sản xuất quyết định khả năng và hiệu quả của quá trình sản xuất. Hiểu và quản lý điều kiện sản xuất là quan trọng để đạt được sự tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững. Yếu tố ảnh hưởng đến điều kiện sản xuất bao gồm điều kiện môi trường, áp suất, nhiệt độ, độ ẩm, pH, ánh sáng, thời gian sản xuất, v.v. Các phương pháp điều chỉnh điều kiện sản xuất bao gồm điều chỉnh thủ công và tự động, điều chỉnh bằng cách thêm hoặc bớt các yếu tố cần thiết, v.v. Tác động của điều kiện sản xuất đến chất lượng sản phẩm bao gồm tác động đến tính chất vật lý, hóa học và sinh học của sản phẩm.

Khái niệm sản phẩm phụ, vai trò và định nghĩa. Sản phẩm phụ là thành phần, bộ phận hoặc vật liệu dùng để tạo ra sản phẩm chính trong quá trình sản xuất. Chúng không tiêu thụ trực tiếp và thường không có giá trị cao như sản phẩm chính. Vai trò của sản phẩm phụ là tăng cường năng suất và cải thiện chất lượng sản phẩm chính.

Khái niệm về chất thải

Khái niệm về quản lý môi trường

Xem thêm...
×