Trò chuyện
Bật thông báo
Click Tắt thông báo để không nhận tin nhắn cho đến khi bạn Bật thông báo
Tôi:
Biểu tượng cảm xúc
😃
☂️
🐱

Soạn bài Ôn tập phần tiếng Việt ngắn gọn

Soạn bài Ôn tập phần tiếng Việt siêu ngắn nhất trang 190 SGK ngữ văn 9 tập 1 giúp tiết kiệm thời gian soạn bài

Cuộn nhanh đến câu

Phần I

CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI

Trả lời câu 1 (trang 190 SGK Ngữ văn 9, tập 1):

Nội dung các phương châm hội thoại

- Phương châm về lượng: Nội dung lời nói phải đúng như yêu cầu giao tiếp, không thừa, không thiếu.

- Phương châm về lượng: Không nói những điều mình tin là không đúng hoặc không có bằng chứng xác thực.

- Phương châm quan hệ: Nói đúng đề tài giao tiếp, không nói lạc đề.

- Phương châm cách thức: Nói gắn gọn, rành mạch, tránh cách nói mơ hồ.

- Phương châm lịch sự: Chú ý đến sự tế nhị, khiêm tốn, tôn trọng người khác khi giao tiếp.

Trả lời câu 2 (trang 190 SGK Ngữ văn 9, tập 1):

Một số tình huống giao tiếp không tuân thủ phương châm hội thoại

Ví dụ 1:

ĐIẾC

Hai ông bạn đang nói chuyện,một ông nói: Này! Ông vào nhà chưa vậy?

Ông kia ngóc đầu lên trả lời: Tôi làm gì có hào nào?

Ông kia giận dữ: Đồ điếc!

Ông bạn bình thản: Tôi có tiếc gì ông đâu?

-> Vi phạm phương châm quan hệ, mỗi người nói một nội dung khác nhau.

Ví dụ 2:

Trong giờ địa lý, thầy giáo hỏi một học sinh đang mải nhìn qua cửa sổ:

- Em cho thầy biết, sóng là gì?

Học sinh trả lời:

- Thưa thầy, “Sóng" là bài thơ của Xuân Quỳnh ạ!

-> Mẩu chuyện trên, học sinh không tuân thủ phương châm quan hệ trong giao tiếp.


Phần II

XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI

Trả lời câu 1 (trang 190 SGK Ngữ văn 9, tập 1):

- Các từ ngữ xưng hô thông dụng trong hội thoại: Tôi, tao, tớ, ta, mình, hắn, chúng mày, chúng nó, chúng tôi, ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em, thầy, cô, bạn,....

- Tùy theo hoàn cảnh giao tiếp mà sử dụng từ ngữ xưng hô thích hợp.

+ Ví dụ chị của mình là cô giáo dạy mình, trong lớp học phải xưng cô – em, ngoài đời xưng hô là chị - em.

Trả lời câu 2 (trang 190 SGK Ngữ văn 9, tập 1):

Phương châm xưng khiêm, hô tôn có nghĩa là khi nói tự xưng mình một cách khiêm nhường và gọi người đối thoại cách tôn kính.

- Ví dụ:

+ Thời phong kiến, từ bệ hạ dùng để gọi vua để thể hiện sự tôn kính, còn người bề dưới sẽ xưng là hạ thần.

Trả lời câu 3 (trang 190 SGK Ngữ văn 9, tập 1):

Trong tiếng Việt, khi giao tiếp người nói phải hết sức chú ý đến sự lựa chọn từ ngữ xưng hô là vì: mỗi từu ưng hô trong tiếng Việt đều thể hiện tính chất của tình huống giao tiếp: thân mật hay xã giao; mối quan hệ giữa người nói - người nghe: thân hay sơ, khinh hay trọng... Nếu không lựa chọn từ ngữ xưng hô trong giao tiếp phù hợp tình huống và quan hệ thì sẽ không đạt được hiệu quả giao tiếp.


Phần III

CÁCH DẪN TRỰC TIẾP VÀ CÁCH DẪN GIÁN TIẾP

Trả lời câu 1 (trang 190 SGK Ngữ văn 9, tập 1):

- Dẫn trực tiếp:

    + Là cách nhắc lại nguyên vẹn lời hay ý của của người hoặc nhân vật.

    + Dùng dấu hai chấm để ngăn cách phần được dẫn, thường kèm thêm dấu ngoặc kép.

- Dẫn gián tiếp:

    + Nhắc lại lời hay ý của nhân vật, có điều chỉnh theo kiểu thuật lại, không giữ nguyên vẹn.

    + Không dùng dấu hai chấm.

Trả lời câu 2 (trang 190 SGK Ngữ văn 9, tập 1):

- Chuyển những lời đối thoại trong đoạn trích thành lời dẫn gián tiếp:

    Vua Quang Trung hỏi Nguyễn Thiếp là quân Thanh sang đánh, nếu nhà vua đem binh ra chống cự thì khả năng thắng hay thua như thế nào?

Nguyễn Thiếp trả lời rằng bấy giờ trong nước trống không, lòng người tan rã, quân Thanh ở xa tới, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh nên giữ ra sao, vua Quang Trung ra Bắc không quá mười ngày, quân Thanh sẽ bị dẹp tan.

- Phân tích những thay đổi về từ ngữ trong lời dẫn gián tiếp so với lời đối thoại:

+ Từ xưng hô tôi (ngôi thứ 1), (ngôi thứ 2) trong lời đối thoại được thay đổi nhà vua (ngôi thứ 3), vua Quang Trung (ngôi thứ 3)

+  Từ chỉ địa điểm đấy trong lời đối thoại tỉnh lược.

+ Từ chỉ thời gian bây giờ trong lời đối thoại đổi thành bấy giờ.

baitap365.com


Mẹo tìm đáp án nhanh

Search Google: "từ khóa + baitap365" Ví dụ: "Bài 5 trang 13 SGK Vật lí 12 baitap365

Học tập cùng Learn Anything
Chủ đề:

Khái niệm về Viscose và ứng dụng trong ngành dệt may

Khái niệm về wood pulp và các loại, quá trình sản xuất và ảnh hưởng đến môi trường

Tổng quan về tính chất trong hóa học và các phương pháp xác định tính chất của chất trong đó có sử dụng các chỉ thị hóa học, phân tích phổ và phương pháp đo lường vật lý."

"Khái niệm về Stretchability: Định nghĩa và vai trò trong vật liệu và công nghệ | Yếu tố ảnh hưởng và phương pháp đo lường Stretchability | Ứng dụng trong đời sống và công nghiệp"

Khái niệm về resistance

Khái niệm về nước

Khái niệm về stains, định nghĩa và vai trò của chúng trong việc nhuộm màu. Bài học nói về stains, chất liệu được sử dụng để nhuộm màu và tạo vẻ đẹp cho vật liệu khác nhau. Stains có vai trò quan trọng trong việc tạo ra màu sắc và làm nổi bật chi tiết trên bề mặt vật liệu. Chúng được chế tạo từ hợp chất hóa học và có khả năng tương tác với vật liệu. Stains có thể được sử dụng để nhuộm màu gỗ, vải, da, sứ và nhiều vật liệu khác. Chúng tạo ra màu sắc đẹp và độc đáo bằng cách thâm nhập vào bề mặt vật liệu và tạo lớp màu liên tục. Chúng cũng có thể làm nổi bật chi tiết và đường viền trên vật liệu, tạo ra hiệu ứng màu sắc đặc biệt. Việc hiểu rõ về stains giúp tạo ra những sản phẩm nhuộm màu độc đáo và tinh tế.

Khái niệm về Characteristics

Khái niệm về Final Product - Định nghĩa và vai trò trong sản xuất và kinh doanh.

Khái niệm về yarns - sợi dài và mảnh được tạo ra bằng cách quấn các sợi nhỏ lại với nhau. Yarns đóng vai trò quan trọng trong đời sống hàng ngày và công nghiệp. Mô tả các loại yarns khác nhau, bao gồm sợi tự nhiên và sợi nhân tạo. Giới thiệu các kỹ thuật đan yarns cơ bản như đan thẳng, đan xoắn, và đan móc. Các ứng dụng của yarns trong may mặc, trang trí và sản xuất vải.

Xem thêm...
×