Trò chuyện
Bật thông báo
Click Tắt thông báo để không nhận tin nhắn cho đến khi bạn Bật thông báo
Tôi:
Sâu Hồng
Biểu tượng cảm xúc
😃
☂️
🐱

Đề kiểm tra học kì 1 Toán 5 Chân trời sáng tạo - Đề số 1

Bác Nam đóng một mặt bàn gỗ hình tròn có đường kính bằng 75 cm ... Hai thùng dầu chứa tổng cộng 126 lít

I. Trắc nghiệm
Chọn chữ đặt trước câu trả lời đúng
Câu 1 :

Số gồm 0 đơn vị, 4 phần mười, 3 phần trăm, 9 phần nghìn viết là:

  • A

    9 340

  • B

    0,934

  • C

    4,39

  • D

    0,439

Đáp án : D

Phương pháp giải :

Để viết số thập phân, ta viết phần nguyên, dấu phẩy, rồi viết phần thập phân.

Lời giải chi tiết :

Số gồm 0 đơn vị, 4 phần mười, 3 phần trăm, 9 phần nghìn viết là: 0,439

Câu 2 :

Giá trị của chữ số 9 trong số 235,869 là:

  • A

    910

  • B

    9100

  • C

    91000

  • D

    910000

Đáp án : C

Phương pháp giải :

Xác định hàng của chữ số 9 rồi xác định giá trị của chữ số đó trong số đã cho.

Lời giải chi tiết :

Chữ số 9 trong số 235,869 thuộc hàng phần nghìn nên có giá trị là 91000.

Câu 3 :

Trên một tấm bản đồ, khoảng cách giữa hai điểm A và B là 15cm. Khoảng cách này trên thực tế là 300km. Hỏi bản đồ này được vẽ theo tỉ lệ nào?

  • A

    1 : 20 000      

  • B

    1 : 200 000

  • C

    1 : 20 000 000

  • D

    1 : 2 000 000

Đáp án : D

Phương pháp giải :

- Đổi 300 km sang đơn vị cm

- Tỉ lệ bản đồ = khoảng cách trên bản đồ : khoảng cách thực tế

Lời giải chi tiết :

Đổi: 300 km = 30 000 000 cm

Tỉ lệ bản đồ là: 15 : 30 000 000 = 1 : 2 000 000

Câu 4 :

Kết quả của phép tính 765,9 x 0,001 là:

  • A

    7,659

  • B

    765 900         

  • C

    0,7659

  • D

    7 659 000

Đáp án : C

Phương pháp giải :

Muốn nhân một số thập phân với 0,1; 0,01; 0,001; ... ta chuyển dấu phẩy của số đó lần lượt sang bên trái một, hai, ba, ... chữ số.

Lời giải chi tiết :

Ta có 765,9 x 0,001 = 0,7659

Câu 5 :

Bác Nam đóng một mặt bàn gỗ hình tròn có đường kính bằng 75 cm. Chu vi của mặt bàn đó là:

  • A

    235,5 cm

  • B

    471 cm

  • C

    117,75            

  • D

    415,25

Đáp án : A

Phương pháp giải :

Chu vi hình tròn = đường kính x 3,14

Lời giải chi tiết :

Chu vi của mặt bàn đó là: 75 x 3,14 = 235,5 (cm)

Câu 6 :

Có 168 lít dầu được chia đều vào 35 can. Hỏi 24 can dầu như thế có tất cả bao nhiêu lít dầu?

  • A

    192 lít

  • B

    112,5 lít         

  • C

    108 lít

  • D

    115,2 lít

Đáp án : D

Phương pháp giải :

- Tìm số lít dầu trong mỗi can

- Tìm số lít dầu trong 24 can

Lời giải chi tiết :

Số lít dầu trong mỗi can là: 168 : 35 = 4,8 (lít)

24 can dầu như thế có tất cả số lít dầu là: 4,8 x 24 = 115,2 (lít)

II. Tự luận
Câu 1 :

Đặt tính rồi tính

a) 658,3 + 96,28                  

b) 93,813 – 46,47                

c) 37,14 x 82                        

d) 308 : 5,5

Phương pháp giải :

Đặt tính rồi tính theo quy tắc đã học

Lời giải chi tiết :

Câu 2 :

Điền số thích hợp vào chỗ chấm

a) 7,68 m2 = ........... cm2                                         

b) 8,02 km2 = ............ ha

c) 3 tấn 7 yến = ........... tấn                                    

d) 2 ha 150 m2 = ............ ha

Phương pháp giải :

Áp dụng cách đổi: 1m2 = 10 000 cm2 ; 1 km2 = 100 ha

1 yến = 1100 tấn ; 1m2 = 110000 ha

Lời giải chi tiết :

a) 7,68 m2 = 76 800 cm2                                         

b) 8,02 km2 = 802 ha

c) 3 tấn 7 yến = 3,07 tấn                                         

d) 2 ha 150 m2 = 2,015 ha

Câu 3 :

Hai thùng dầu chứa tổng cộng 126 lít. Biết số dầu ở thùng thứ nhất bằng 52 số dầu ở thùng thứ hai. Hỏi mỗi thùng có bao nhiêu lít dầu?

Phương pháp giải :

- Vẽ sơ đồ

- Tìm tổng số phần bằng nhau

- Tìm giá trị của 1 phần

- Tìm số lít dầu ở mỗi thùng

Lời giải chi tiết :

Ta có sơ đồ:

Tổng số phần bằng nhau là:

        2 + 5 = 7 (phần)

Thùng thứ hai có số lít dầu là:

       126 : 7 x 2 = 36 (lít)

Thùng thứ nhất có số lít dầu là:

       126 – 36 = 90 (lít)

             Đáp số: Thùng thứ nhất 90 lít; thùng thứ hai 36 lít.

Câu 4 :

Một thửa ruộng dạng hình thang có độ dài 2 đáy là 18 m và 32 m; chiều cao bằng trung bình cộng của hai đáy. Người ta trồng lúa trên thửa ruộng đó, cứ 1m2 thu hoạch được 1,2 kg thóc. Hỏi:

a) Trên thửa ruộng đó người ta thu hoạch được bao nhiêu tạ thóc?

b) Nếu mỗi ki-lô-gam thóc có giá 14 200 đồng thì bán hết lượng thóc đó người ta thu được bao nhiêu tiền?

Phương pháp giải :

a) Tìm chiều cao của thửa ruộng = (đáy lớn + đáy bé) : 2

Tìm diện tích thửa ruộng = (đáy lớn + đáy bé) x chiều cao : 2

Tìm số kg thóc thu hoạch được = Diện tích x 1,2

b) Tìm số tiền thu hoạch được = Giá tiền của mỗi kg thóc x số kg thóc thu hoạch được

Lời giải chi tiết :

a) Chiều cao của thửa ruộng đó là:
         (18 + 32) : 2 = 25 (m)
Diện tích thửa ruộng đó là:

       (32 + 18) x 25 : 2 = 625 (m2)

Trên thửa ruộng đó người ta thu hoạch được số ki-lô-gam thóc là:
         1,2 x 625 = 750 (kg)
         Đổi: 750 kg = 7,5 tạ
b) Người ta thu được tất cả số tiền là:
        14 200 × 750 = 10 650 000 (đồng)
                             Đáp số: a) 7,5 tạ
                                          b) 10 650 000 đồng

 


Mẹo tìm đáp án nhanh

Search Google: "từ khóa + baitap365" Ví dụ: "Bài 5 trang 13 SGK Vật lí 12 baitap365

Học tập cùng Learn Anything
Chủ đề:

Khái niệm về chiếc xe

Khái niệm về Thông số - Định nghĩa, vai trò trong kỹ thuật và công nghệ. Các loại thông số và đơn vị đo, độ chính xác và sai số trong đo lường, ứng dụng của thông số trong đời sống và công nghiệp.

Khái niệm về khoảng cách di chuyển và cách đo đạc khoảng cách di chuyển. Khoảng cách di chuyển là khoảng cách giữa hai vị trí khác nhau trong quá trình di chuyển. Đơn vị đo thường là mét trong hệ SI, nhưng cũng có thể sử dụng kilômét, centimét hoặc milimét tùy thuộc vào quy mô di chuyển. Cách tính toán phụ thuộc vào đặc điểm di chuyển. Trong trường hợp di chuyển thẳng, có thể sử dụng công thức khoảng cách = vận tốc × thời gian. Trong trường hợp di chuyển không thẳng, cần sử dụng các phương pháp khác như định luật Pythagoras hoặc phân tích thành các phần di chuyển thẳng nhỏ hơn. Việc hiểu và áp dụng khái niệm này quan trọng trong nhiều lĩnh vực, bao gồm vận tải, định vị GPS và cuộc sống hàng ngày. Để đo khoảng cách di chuyển, có thể sử dụng các công cụ như thước đo, bản đồ, máy đo laser và GPS. Việc chọn công cụ phù hợp cần xem xét độ chính xác, khoảng cách di chuyển và yêu cầu công việc.

Khái niệm về giai đoạn chuyển động

Khái niệm vận tốc, định nghĩa và đơn vị đo vận tốc

Khái niệm về gia tốc trong vật lý và công thức tính gia tốc. Gia tốc là sự thay đổi vận tốc của một vật trong một khoảng thời gian nhất định và được tính bằng công thức a = Δv/Δt. Gia tốc có hai loại chính là gia tốc trung bình và gia tốc tức thì. Gia tốc là yếu tố quan trọng trong việc xác định tác động của lực lên một vật. Công thức tính gia tốc là a = (v - u) / t và đơn vị đo gia tốc là mét trên giây bình phương (m/s^2). Gia tốc và vận tốc là hai khái niệm quan trọng trong vật lý và có mối quan hệ chặt chẽ với lực. Công thức tính gia tốc có nhiều ứng dụng trong đời sống và công nghiệp.

Khái niệm chuyển động thẳng đều và định nghĩa của nó trong vật lý

Phương tiện giao thông đường bộ và đường sắt: Giới thiệu về các phương tiện giao thông và quy định sử dụng cho mỗi loại. Bài học này tập trung vào cấu tạo, chức năng và an toàn giao thông của ô tô, xe máy, xe đạp, tàu hỏa và đường ray.

Khái niệm về khoảng cách giữa hai địa điểm

Khái niệm về chuyển động tròn, định nghĩa và các thành phần cơ bản của nó. Chuyển động tròn là việc vật thể di chuyển theo một quỹ đạo tròn hoặc cung tròn quanh một trục cố định.

Xem thêm...
×