Trò chuyện
Bật thông báo
Click Tắt thông báo để không nhận tin nhắn cho đến khi bạn Bật thông báo
Tôi:
Biểu tượng cảm xúc
😃
☂️
🐱

Nguyên mẫu sau too, enough và so... as

He was too shrewd a businessmaji to accept the first offer (Ổng ta là một doanh nhân quá khôn ngoan nên không dễ gì nhận lời ngay đâu.) As a businessman he was too shrewd to accept the first offer (Là một doanh nhân ông ta quá khôn ngoan không dễ gì nhận lời ngay đâu.)

A. too + tính từ/trạng từ + nguyên mẫu.

1. too + tính từ + nguyên mẫu :

(a)   Nguyên mẫu có thể phục vụ cho chủ từ, Nó có một ý nghĩa chủ động :

You are too young to understand.

(Con còn quá trẻ để hiểu được.)

He was too drunk to drive home.

(Anh ta quá say không thể lái xe về nhà.)

(b)            Nguyên mẫu cũng có thể nói đến túc từ của một động từ. Nó có nghĩa bị động.

The plate was so hot that we couldn’t touch it. (Cái đĩa nóng đến nỗi chúng ta không thể sờ vào nó được.)

Có thể được diễn đạt như :

The plate was too hot to touch.

(Cái đĩa quá nóng không thể sờ được.)

Lưu ý rằng it, túc từ của touch trong câu đầu, đã biến mất trong cấu trúc nguyên mẫu, bởi vì nguyên mẫu dù ở chủ động vẫn có nghĩa bị động.

Đôi khi cả nguyên mẫu chủ động lẫn bị động đều có thể dùng được :

This parcel is too heavy to send/to be sent by post. (Gói hàng này quá nặng không thể gửi qua bưu điện được.)

Tuy nhiên, ta nên dũng nguyên mẫu chủ động hơn :

for + danh từ/đại từ có thể được đạt trước nguyên mẫu trong cấu trúc này :

The case was too heavy (for a child) to carry (Cái va li quá nặng nên (đứa trẻ) không thể mang được.)

The case was too heavy to be carried by a child (Cái va li quá nặng nên đứa trẻ không thể mang được.)

(c)  Tương tự nguyên mẫu có thể nói đến túc từ của một giới từ :

The grass was so wet that we çouldnt sit on it.

(Cỏ ướt đến nỗi chúng ta không thể ngồi lên nó.)

The grass was too wet (for US) to sit on. .

(Cỏ ướt quá chúng ta không thể ngồi lên được.)

B. too + tính từ + a + danh từ + nguyên mẫu.

He was too shrewd a businessmaji to accept the first offer (Ổng ta là một doanh nhân quá khôn ngoan nên không dễ gì nhận lời ngay đâu.)

As a businessman he was too shrewd to accept the first offer (Là một doanh nhân ông ta quá khôn ngoan không dễ gì nhận lời ngay đâu.)

He is too experienced a conductor to mind what the

critics say? Anh ta là một nhà chỉ huy quá già dặn kinh nghiệm nếu không để ý lời phê phán nói gì) =

As a conductor he is too experienced, to mind what, the critics say (Là một nhà chỉ huy anh ta quá dày dặn kinh nghiệm nên không để ý lời phê phán nói gì.)

Ở đây nguyên mẫu luôn luôn nói đến chủ từ của câu. Ta cũng có thể dùng một nguyên mẫu bị động :

He was too experienced a conductor to be worried by what the critics said (Ạnh ta là một nhà chỉ huy dày dặn kinh nghiệm đến nỗi không thể lo lắng về lời phê phán nói gì).

C. too + trạng từ + nguyên mẫu :

It is too soon (for me) to say whether the scheme will succeed or not (Hãy cò11 quá sớm (cho tôi) để nói kế hoạch sẽ thành công hay không.)

He spoke too quickly for me to understand (Anh ta nói chuyện nhanh quá tôi không thể hiểu được).

She works too slowly to be muck use to me (Cô ấy làm việc chậm quá nên không giúp tôi được nhiều)

  1. Tính từ/trạng từ + enough + nguyên mẫu :
  2. Tính từ + enough + nguyên mẫu.

 (a) Cũng như với cấu trúc too, nguyên mẫu có thể nói đến chủ từ của động từ :

She is old enough to travel by herself.

(Cô bé đã đủ lớn để đi chơi một mình.)

He was tall enough, to see over heads of the other people. (Anh ta đủ cao để nhìn qua đầu người khác.)

(b)   Hoặc nó có thể nói đến túc từ của động từ :

The case is light enough for me to carry. (Cái vali đủ nhẹ để tôi mang được) = The case is so light that I can cariy it (Cái vali nhẹ đến nỗi tôi có thể mang được).

(c) Nó có thể nói đến túc từ của giới từ :

The ice was thick enough to walk on.

(Băng đủ dày để đi bộ lên đó.)

The light was strong enough to read by.

(Ánh sáng đủ mạnh để đọc.)

 

D. enough có thể được dùng như đại từ hoặc tính từ :

He doesn 't earn enough (money) to live on.

(Anh ta không kiếm đủ tiền để sống).

We haven't enough time to do it properly.

(Chúng ta không có đủ thời gian để làm nó thích hợp). She has enough sense to turn off the gas (Cô ấy có đủ lý trí để vặn tắt ga.)

Cấu trúc have + enough + danh từ trừu tượng ở đây có thể được thay thế bởi have + the + noun :

She had the sense to turn off the gas.

(Cô ấy có lý trí để vặn tắt ga.)

He had the courage to admit his mistake.

(Anh ta có can đảm để nhận lỗi.)

I hadn 't the vatience to listen to any more.

(Tôi không có kiên nhẫn để nghe nữa đâu.)

Nhưng trước time, the được dùng tùy ý :

We haven’t (the) time to do it properly.

(Chúng tôi không có thì giờ để làm cho đàng hoàng.)

Trạng từ + enough + nguyên mẫu :

He didn’t jump high enough to win a prize.

(Anh ta không nhảy đủ cao để đoạt giải).

He spoke slowly enough for everyone to understand. (Anh ta nói chuyện đủ chậm để mọi người đều hiểu.)

c. so + tính từ + as + nguyên mẫu :

He was so foolish as to leave his car unlocked.

(Anh ta có điên rồ mới để chiếc xe quên khóa.)

Đây là cấu trúc thay thế cho enough ở B1 ở trên, nhưng hãy lưu ý rằng lie was foolish enough to leave his car unlocked có thể có nghĩa rằng hoặc là anh ta đã làm hoặc là anh có thể làm, nhưng He was so foolish as to leave his car unlocked ám chỉ rằng thực tế anh ta đã làm thế.

Cấu trúc so. as không thường được dùng làm như đã chỉ ra ở trên, nó hoàn toàn là dạng yêu cầu phổ biến :

Would you be so good as to forward my letters ? (Anh làm ơn gửi dùm tôi mấy lá thư chứ ?) = Would you be good enough to forward my letters ? (Không có sự khác nhau về nghĩa giữa hai dạng này. Điều quan trọng là đừng quên as).


Mẹo tìm đáp án nhanh

Search Google: "từ khóa + baitap365" Ví dụ: "Bài 5 trang 13 SGK Vật lí 12 baitap365

Học tập cùng Learn Anything
Chủ đề:

Khái niệm về trích xuất dầu mỏ và các phương pháp trích xuất, cấu trúc của cụm dầu mỏ, quy trình trích xuất và vấn đề liên quan.

Tăng khả năng trích xuất: Định nghĩa, phương pháp và ứng dụng

Khái niệm về phụ thuộc vào nhập khẩu dầu mỏ

Khái niệm về tiêu thụ nước lớn và tác động tiêu cực đến môi trường và tài nguyên nước. Nguyên nhân bao gồm yếu tố tự nhiên và con người, vì vậy cần áp dụng các biện pháp tiết kiệm nước và tăng cường quản lý để giảm thiểu tiêu thụ nước lớn. Hậu quả của việc tiêu thụ nước lớn là tăng chi phí, thiếu hụt và ô nhiễm nước, ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc sống con người. Các biện pháp giảm tiêu thụ nước bao gồm sử dụng thiết bị tiết kiệm nước, áp dụng kỹ thuật tưới tiết kiệm nước, thay đổi thói quen sử dụng nước hàng ngày và quản lý và kiểm soát thất thoát nước.

Đánh giá ưu điểm sản phẩm, quyết định và vấn đề để đánh giá tích cực của chúng. Việc đánh giá bao gồm xác định điểm mạnh, so sánh và đánh giá tính khả thi, tương quan và tác động.

Deepwater Drilling: Khái niệm và quy trình thực hiện

Giới thiệu về vùng biển sâu và đặc điểm của nó

Giới thiệu về giàn khoan dưới đáy biển - Khái niệm, mục đích và vai trò của giàn khoan dưới đáy biển trong ngành dầu khí.

Khái niệm lượng dầu mỏ, định nghĩa và vai trò trong ngành dầu khí. Hình thành và phân tích yếu tố địa chất, địa tầng. Phương pháp khai thác và tác động của dầu mỏ.

Khái niệm phương pháp khai thác truyền thống và vai trò của nó trong ngành khai thác tài nguyên

Xem thêm...
×