Trò chuyện
Bật thông báo
Click Tắt thông báo để không nhận tin nhắn cho đến khi bạn Bật thông báo
Tôi:
Chim Cánh Cụt Xanh lá
Biểu tượng cảm xúc
😃
☂️
🐱

Đề số 10 - Đề kiểm tra học kì 1 (Đề thi học kì 1) – Tiếng Việt 4

Đề bài

A. PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)

I/ Đọc thành tiếng (4 điểm)

GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.

1. Ông Trạng thả diều (Trang 104 – TV4/T1)

2. Vẽ trứng (Trang 120 – TV4/T1)

3. Văn hay chữ tốt (Trang 125 – TV4/T1)

4. Chú đất Nung (Trang 134 – TV4/T1)

5. Cánh diều tuổi thơ (Trang 146 – TV4/T1)

6. Tuổi Ngựa (Trang 149 – TV4/T1)

7. Kéo co (Trang 155 – TV4/T1)

8. Rất nhiều mặt trăng (tiếp theo) (Trang 168 – TV4/T1)

II/ Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

CHIẾC DIỀU SÁO

        Chiến lớn lên, khỏe mạnh, chăm học, chăm làm. Tuy vậy, nó ham mê chơi diều và chơi khéo nhất làng. Còn bà, sau một ngày làm việc mệt nhọc, bà bắc chõng ra sân hóng mát, lòng thanh thản. Bà lắng nghe tiếng sáo ngân nga, nhận ra tiếng sáo của Chiến ngọt ngào và vi vút nhất.

         Năm 1965, Chiến nhập ngũ. Suốt mười năm bà sống khắc khoải trong nỗi thương nhớ và chờ đợi. Ngày Chiến về, bà đã bị lẫn nên không nhận ra anh. Chiến ôm chầm lấy bà, nhưng bà giãy nảy đẩy anh ra. Chiến ngỡ ngàng, sụp xuống quỳ lạy bà, nước mắt ròng ròng.

        Mùa thả diều lại đến. Một buổi chiều, khi bà đang ngồi ở chõng thì Chiến về, mang theo một đoạn tre và nói:

- Con vót cái diều chơi bà ạ.

Bà nhìn đoạn tre, nhìn Chiến một lúc lâu. Bà lần đến, rờ lên đầu, lên vai anh và hỏi:

- Chiến đấy thật ư con?

        Chiến vứt chiếc nan diều vót dở, ôm chầm lấy bà, thương xót bà đến thắt ruột, bà lập cập kéo Chiến xuống bếp, chỉ lên gác bếp:

- Diều của con đây cơ mà.

Tối hôm ấy, khi Chiến mang diều đi, bà lại lần ra chõng nằm. Trong nhiều tiếng sáo ngân nga, bà nhận ra tiếng chiếc diều sáo của Chiến. Đêm thơm nức mùi hoa. Trời sao thăm thẳm, bình yên.

(Theo Thăng Sắc)

 

1. Thuở nhỏ, Chiến là một cậu bé như thế nào? (0.5 điểm)

A. Khỏe mạnh, chăm học, chăm làm, biết vâng lời bà.

B. Khỏe mạnh, vâng lời bà, biết chơi diều, chơi diều giỏi nhất làng.

C. Khỏe mạnh, chăm học, chăm làm, ham chơi diều và chơi khéo nhất làng.

D. Khỏe mạnh, biết vâng lời bà, biết chơi diều và chơi rất giỏi.

 

2. Mười năm Chiến đi bộ đội và ngày anh trở về thì bà như thế nào? (0.5 điểm)

A. Thương nhớ, khắc khoải đợi chờ, bị lẫn, không nhận ra Chiến.

B. Ngóng trông, chờ đợi, thương nhớ, không nhận ra Chiến.

C. Thương nhớ, vui mừng khi thấy Chiến trở về.

D. Thương nhớ, trông mong tin tức, không nhận ra Chiến.

 

3. Tại sao anh Chiến sụp xuống quỳ lạy, nước mắt ròng ròng? (0.5 điểm)

A. Vì bà đã đẩy anh ra.

B. Vì thương bà già yếu, bị lẫn.

C. Vì sau mười năm, anh mới gặp lại bà.

D. Vì anh còn nhỏ chưa thể giúp được bà.

 

4. Nhờ đâu mà trí nhớ của bà hồi phục và bà nhận ra Chiến? (0.5 điểm)

A. Âm thanh ngân nga trong trẻo của những chiếc diều sáo.

B. Chiếc diều sáo mà bà đã cất cho Chiến ngày anh đi bộ đội.

C. Mùa thả diều đến, Chiến vót diều để chơi, bà nhận ra hình dáng Chiến khi nhỏ còn chơi diều.

D. Chiến đã về mang lại cho bà một niềm vui bất ngờ.

 

5. Câu “Chiến đấy thật ư con?” dùng để làm gì? (0.5 điểm)

A. Dùng để hỏi.

B. Dùng để đề nghị.

C. Dùng để khẳng định.

D. Dùng để thể hiện mong muốn.

 

6. Trong câu “Tối hôm ấy, khi Chiến mang diều đi, bà lại lần ra chõng nằm.” bộ phận trả lời cho câu hỏi Làm gì? là những từ nào? (M2)

A.

B. Tối hôm ấy.

C. Khi Chiến mang diều đi.

D. Lại lần ra chõng nằm.

 

7. Em có nhận xét gì về nhân vật người bà ? (1 điểm)

 

8. Qua câu chuyện trên, em rút ra bài học gì? (1 điểm)

 

9. Ghi lại các động từ chỉ trạng thái và tính từ trong câu sau “Chiến ngỡ ngàng, sụp xuống quỳ lạy bà, nước mắt ròng ròng.” (1 điểm)

 

 

B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM)

I/ Chính tả (4 điểm)

Văn hay chữ tốt

   Sáng sáng, ông cầm que vạch lên cột nhà luyện chữ cho cứng cáp. Mỗi buổi tối, ông viết xong mười trang vở mới chịu đi ngủ. Chữ viết đã tiến bộ, ông lại mượn những cuốn sách chữ viết đẹp làm mẫu để luyện nhiều kiểu chữ khác nhau.

   Kiên trì luyện tập suốt mấy năm, chữ ông mỗi ngày một đẹp. Ông nổi danh khắp nước là người văn hay chữ tốt.

Theo TRUYỆN ĐỌC 1 (1995)

 

II/ Tập làm văn (6 điểm)

Tả đồ dùng học tập của em.


Mẹo tìm đáp án nhanh

Search Google: "từ khóa + baitap365" Ví dụ: "Bài 5 trang 13 SGK Vật lí 12 baitap365

Học tập cùng Learn Anything
Chủ đề:

Khái niệm về hợp chất silic và vai trò của nó trong hóa học. Cấu trúc và tính chất vật lý, hóa học của hợp chất silic. Phân loại và đặc điểm của hợp chất silic. Quá trình sản xuất và ứng dụng của hợp chất silic trong đời sống và công nghiệp.

Quy mô công nghiệp silicat và vai trò của nó trong công nghiệp

Khái niệm đóng góp vào nền kinh tế

Khái niệm về phát triển đất nước: Định nghĩa và yếu tố ảnh hưởng. Giai đoạn phát triển đất nước và chính sách phát triển đất nước. Các chỉ số đánh giá phát triển đất nước và thách thức, cơ hội.

Khái niệm về ô nhiễm nước thải và phương pháp xử lý: Loại nước thải và thành phần của chúng, các phương pháp xử lý vật lý, hóa học và sinh học, hiệu quả và ứng dụng để giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường.

Tác động tiêu cực của hoạt động con người đến môi trường và sức khỏe con người

Tổng quan về lĩnh vực xây dựng và các loại công trình xây dựng, vật liệu xây dựng, kỹ thuật xây dựng và an toàn trong quá trình xây dựng."

Khái niệm về xi măng, định nghĩa và vai trò trong xây dựng. Cấu trúc và thành phần, quá trình sản xuất. Tính chất vật lý và hóa học của xi măng. Ứng dụng trong xây dựng, loại và tính năng.

Khái niệm về vữa và vai trò trong xây dựng: định nghĩa và loại vữa, cấu tạo, thành phần và quá trình sản xuất và sử dụng.

Khái niệm vật liệu âm thanh, tính chất và ứng dụng của vật liệu âm thanh trong âm thanh học. Mô tả các loại vật liệu âm thanh và tính chất của chúng, giúp hiểu rõ về cách vật liệu ảnh hưởng đến âm thanh trong các ứng dụng khác nhau như âm thanh trong phòng thu, tiếng ồn và cách âm.

Xem thêm...
×