Văn nghị luận
Trình bày những nét chính trong sự nghiệp thơ văn của Xuân Diệu
Cảnh sắc và con người đất kinh kỳ trong thơ văn thời thịnh Lê Thanh Hải – Một nốt trầm xao xuyến Cảm nghĩ về một người thân yêu nhất của anh (chị) Viết bài tập làm văn số 5 lớp 10 Suy nghĩ của anh chị về ý chí và nghị lực Dân gian ta có câu: Tránh voi chẳng xấu mặt nào. Câu nói trên có hoàn toàn phù hợp với mọi tình huống không? Viết bài văn ngắn nêu rõ ý kiến của em? Soạn bài Văn bản lớp 10 (tiếp theo) Nghị luận “Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ” Soạn bài Ca dao than thân và ca dao yêu thương, tình nghĩa Cảm nghĩ của em về câu tục ngữ: “Học đi đôi với hành” Bài thơ Tiếng Thu của Lưu Trọng Lư Vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam qua ca dao Từ một số bài ca dao than thân đã học hoặc đã đọc, hãy phát biểu cảm nghĩ của anh (chị) về số phận người phụ nữ trong xã hội cũ Hãy phát biểu cảm nghĩ của anh (chị) về một bài thơ hoặc một nhà thơ mà anh chị yêu thích Cảm nghĩ về một nhà thơ, một bài thơ mà anh (chị) yêu thích Nêu cảm nghĩ nổi bật nhất về câu chuyện đã học mà anh (chị) không thể nào quên Kĩ năng viết một đoạn văn về cảm thụ văn học Soạn bài Ca dao hài hước Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ Soạn bài Từ tượng hình, từ tượng thanh Soạn bài Trợ từ, thán từ Soạn bài Đánh nhau với cối xay gió Soạn bài Tình thái từ Luyện tập viết đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm Viết bài tập làm văn số 2 lớp 8 VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 2 Soạn bài Nói giảm nói tránh Ôn tập về luận điểm Soạn bài Bàn luận về phép học Thuyết minh về nhà thơ Cao Bá Quát Bàn tay tặng hoa hồng bao giờ cũng phảng phất hương thơm Đời phải trải qua giông tố nhưng không được cúi đầu trước giông tố Suy nghĩ của em về hiện tượng học sinh nói tục chửi thề ngày nay Viết thư gửi một bạn ở trường khác để thăm hỏi và kể cho bạn nghe về tình hình lớp và trường em hiện nay Bình luận câu tục ngữ: Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng. Suy nghĩ của em về câu ca dao: Ai ơi bưng bát ... muôn phần. Bình luận về hiện tượng vứt rác bừa bãi. Bình luận câu tục ngữ: Có chí thì nên.( bài 2) Bình luận về thói ăn chơi đua đòi. Phân tích tình cảm của cha con ông Sáu dành cho nhau trong truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng. Qua đó, em có suy nghĩ gì về đời sống tình cảm của những gia đình Việt Nam trong chiến tranh? Phân tích nhân vật bé Thu trong đoạn trích truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng Tóm tắt cốt truyện của văn bản Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng. Phát biểu cảm nghĩ của em về nhân vật ông Sáu trong truyện Phân tích tình cảm cha con của ông Sáu và bé Thu trong đoạn trích tác phẩm Chiếc lược ngà. Từ câu chuyện, em rút ra được cho mình bài học gì? Trong đoạn kết của truyện ngắn Bến quê, nhà văn Nguyễn Minh Châu đã tập trung miêu tả chân dung và cử chỉ của nhân vật Nhĩ với vẻ rất khác thường: Anh cố thu … ra hiệu cho một người nào đó.Viết đoạn văn ngắn (8 - 10 câu) nêu ý nghĩa hành động trên Cho câu chủ đề: Sách là kho tàng quý báu cốt giữ di sản tinh thần nhân loại. Dựa vào câu chủ để trên, em hãy viết một đoạn văn phân tích tổng hợp Trong hội nghị học tốt sắp tới của lớp, em được phân công viết bản tham luận về vấn đề xây dựng phương hướng học tập, rèn luyện của người học sinh. Em hãy viết bản tham luận đó Cảm nhận sâu sắc của em về cuộc đời nhà văn Nguyễn Đình Chiểu Suy nghĩ về giữ gìn truyền thống dân tộc của thế hệ trẻ Cảm nghĩ về nhận định Thơ Bác đầy trăng Nguyễn Khuyến nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam Khái quát văn học yêu nước Việt Nam nửa cuối thế kỷ 19 (1858-1900) Tác giả Nguyễn Đình Chiểu Tác giả Hồ Biểu Chánh Soạn bài Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ Khái quát văn học Việt Nam giai đoạn 1945-1954 Ngưỡng mộ thần tượng là một nét đẹp văn hóa, nhưng mê muội thần tượng là một thảm họa Quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh Những giá trị tư tưởng và nghệ thuật của thơ lãng mạn qua một số tác phẩm thời kì 1930-1945 Phong trào thơ mới ở Việt Nam Tác giả Xuân Diệu Trình bày suy nghĩ của em về tình phụ tử Văn học lãng mạn Việt Nam 1930-1945 Thành công chỉ đến khi chúng ta cố gắng hết sức và không ngừng hoàn thiện bản thân mình Cách làm bài văn Nghị Luận xã hội đạt điểm tối đa Tác giả Nguyễn Tuân Tác giả Nguyễn Du Tác giả Chế Lan ViênTrình bày những nét chính trong sự nghiệp thơ văn của Xuân Diệu
Xuân Diệu (1916-1985) – một nghệ sĩ lớn, một nhà văn hóa lớn của dân tộc, đã để lại cho đời một sự nghiệp sáng tác thật lớn lao và rất có giá trị. Hơn năm mươi năm lao động miệt mài trong thế giới nghệ thuật ấy, con người và thơ văn của Xuân Diệu đã có sự chuyển biến rõ nét từ một nhà thơ lãng mạn thành nhà thơ cách mạng
Đó là bước chuyển tất yếu của một trí thức yêu nước, một tài năng nghệ sĩ. Thơ văn Xuân Diệu có đóng góp lớn vào quá trình phát triển của văn học Việt Nam. Có thể tìm hiểu sự nghiệp văn học của nhà thơ qua thơ và văn xuôi:
Về lĩnh vực thơ ca, chúng ta có thể tìm hiểu qua hai giai đoạn chính, trước và sau cách mạng tháng Tám. Trước cách mạng tháng Tám, Xuân Diệu là một nhà thơ lãng mạn. Các tác phẩm chính: tập thơ “Thơ thơ” (1938) và “Gửi hương cho gió” (1945). Nội dung của thơ Xuân Diệu trong thời kỳ này là: Niềm say mê ngoại giới, khát khao giao cảm trực tiếp, cháy bỏng, mãnh liệt với cuộc đời (“Vội vàng”, “Giục giã”). Nỗi cô đơn rợn ngợp của cái tôi bé nhỏ giữa dòng thời gian vô biên, giữa không gian vô tận (Lời kỹ nữ). Nỗi ám ảnh về thời gian khiến nhà thơ nảy sinh một triết lý về nhân sinh: lẽ sống vội vàng (“Vội vàng”). Nỗi khát khao đến chảy bỏng được đắm mình trọn vẹn giữa cuộc đời đầy hương sắc và thể hiện nỗi đau đớn, xót xa trước khát vọng bị lãng quên thật phũ phàng trước cuộc đời (“Dại khờ”, “Nước đổ lá khoai”).
Sau cách mạng, thơ Xuân Diệu đã vươn tới chân trời nghệ thuật mới, nhà thơ đã đi từ “cái tôi bé nhỏ đến cái ta chung của mọi người” (P.Eluya). Xuân Diệu giờ đây đã trở thành một nhà thơ cách mạng say mê, hăng say hoạt động và ông đã có thơ hay ngay trong giai đoạn đầu. Xuân Diệu chào mừng cách mạng với “Ngọn quốc kỳ” (1945) và “Hội nghị non sông” (1946) với tấm lòng tràn đầy hân hoan trước lẽ sống lớn, niềm vui lớn của cách mạng.
Cùng với sự đổi mới của đất nước, Xuân Diệu có nhiều biến chuyển trong tâm hồn và thơ
ca. Ý thức của cái Tôi công dân, của một nghệ sĩ, một trí thức yêu nước trước thực tế cuộc sống. Đất nước đã đem đến cho ông những nguồn mạch mới trong cảm hứng sáng tác. Nhà thơ hăng say viết về Đảng, về Bác Hồ, về Tổ quốc Việt Nam, về quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội miền Bắc và công cuộc thống nhất nước nhà. Các tác phẩm tiêu biểu: tập “Riêng chung” (1960), “Hai đợt sóng” (1967), “tập “Hồn tôi đôi cánh” (1976)…
Từ những năm sáu mươi trở đi, Xuân Diệu tiếp tục viết thơ tình. Thơ tình Xuân Diệu lúc này không vơi cạn mà lại có những nguồn mạch, cảm hứng mới. Trước cách mạng, tình yêu trong thơ ông hầu hết là những cuộc tình xa cách, cô đơn, chia li, tan vỡ… Nhưng sau cách mạng, tình yêu của hai con người ấy không còn là hai vũ trụ bé nhỏ nữa mà đã có sự hòa điệu cùng mọi người. Tình cảm lứa đôi đã hòa quyện cùng tình yêu tổ quốc. Xuân Diệu nhắc nhiều đến tình cảm thủy chung gắn bó, hạnh phúc, sum vầy chứ không lẻ loi, đơn côi nữa (Dấu nằm”, “Biển”, “Giọng nói”, “Đứng chờ em”).
Về lĩnh vực văn xuôi có thể nói Xuân Diệu quả thật tài tình. Bên cạnh tố chất thơ ca bẩm sinh như thế, Xuân Diệu còn rất thành công trong lĩnh vực văn xuôi. Các tác phẩm chính: “Trường ca” (1939) và “Phấn thông vàng” (1945). Các tác phẩm này được Xuân Diệu viết theo bút pháp lãng mạn nhưng đôi khi ngòi bút lại hướng sang chủ nghĩa hiện thực (“Cái hỏa lò”, “Tỏa nhị Kiều”).
Ngoài ra, Xuân Diệu còn rất tài tình trong việc phê bình văn học, dịch thuật thơ nước ngoài. Các tác phẩm tiêu biểu: “Kí sự thăm nước Hung”, “Triều lên”, “Các nhà thơ cổ điển Việt Nam”, “Dao có mài mới sắc”.
Dù ở phương diện nào, Xuân Diệu cũng có đóng góp rất to lớn với sự nghiệp văn học Việt Nam. Vũ Ngọc Phan từng nhận xét “Xuân Diệu là người đem nhiều cái mới nhất cho thơ ca hiện đại Việt Nam”. Sự đóng góp của Xuân Diệu diễn ra đều đặn và trọn vẹn trong các thể loại và các giai đoạn lịch sử của dân tộc. Chính vì thế có thể nói rằng Xuân Diệu xứng đáng là một nhà thơ lớn, nhà văn hóa lớn.
Mẹo tìm đáp án nhanh
Search Google: "từ khóa + baitap365" Ví dụ: "Bài 5 trang 13 SGK Vật lí 12 baitap365