Đề thi học kì 1 Toán 8 Cánh diều
Đề thi học kì 1 Toán 8 - Đề số 2 - Cánh diều
Đề thi học kì 1 Toán 8 - Đề số 3 - Cánh diều Đề thi học kì 1 Toán 8 - Đề số 4 - Cánh diều Đề thi học kì 1 Toán 8 - Đề số 5 - Cánh diều Đề thi học kì 1 Toán 8 Cánh diều - Đề số 6 Đề thi học kì 1 Toán 8 Cánh diều - Đề số 7 Đề thi học kì 1 Toán 8 Cánh diều - Đề số 8 Đề thi học kì 1 Toán 8 - Đề số 1 - Cánh diều Đề cương ôn tập học kì 1 Toán 8 - Cánh diềuĐề thi học kì 1 Toán 8 - Đề số 2 - Cánh diều
Phần trắc nghiệm (3 điểm) Câu 1: Thu gọn đa thức 2x4y−4y5+5x4y−7y5+x2y2−2x4y2x4y−4y5+5x4y−7y5+x2y2−2x4y ta được:
Thu gọn đa thức 2x4y−4y5+5x4y−7y5+x2y2−2x4y2x4y−4y5+5x4y−7y5+x2y2−2x4y ta được:
Đáp án : D
Sử dụng quy tắc tính với đa thức.
Ta có:
2x4y−4y5+5x4y−7y5+x2y2−2x4y=(2x4y+5x4y−2x4y)+(−4y5−7y5)+x2y2=5x4y−11y5+x2y2
Đa thức x5+4x3−6x2 chia hết cho đơn thức nào?
Đáp án : D
Dựa vào quy tắc chia đa thức cho đơn thức.
Đa thức chia hết cho một đơn thức nếu các hạng tử của đa thức đó chia hết cho đơn thức.
Vì vậy bậc của các biến đơn thức phải không lớn hơn bậc của các biến trong đa thức.
Đa thức x5+4x3−6x2 là đa thức biến x với bậc nhỏ nhất của biến x là 2 nên A, B, C không thỏa mãn. (4xy có biến y; 6x3 có bậc của x là 3; x5 có bậc của x là 5).
Vậy đa thức x5+4x3−6x2 chia hết cho đơn thức 4x2.
Ghép mỗi ý ở cột A với mỗi ý ở cột B để được kết quả đúng.
a. x3+6x2+12x+8x+2=
b. Phân thức nghịch đảo của phân thức x+yx−y
c. Phân thức đối của phân thức 3x−y
1. x−yx+y
2. −3x−y
3. x2 + 4x + 4
a. x3+6x2+12x+8x+2=
3. x2 + 4x + 4
b. Phân thức nghịch đảo của phân thức x+yx−y
1. x−yx+y
c. Phân thức đối của phân thức 3x−y
2. −3x−y
Sử dụng kiến thức về phân thức đại số.
a. x3+6x2+12x+8x+2=(x+2)3x+2=(x+2)2=x2+4x+4 nên a – 3.
b. Phân thức nghịch đảo của phân thức x+yx−y là: 1:x+yx−y=x−yx+y nên b – 1.
c. Phân thức đối của phân thức 3x−y là: −(3x−y)=−3x−y nên c – 2.
Đáp án: a – 3; b – 1; c – 2.
Hình thang cân là hình thang
Đáp án : D
Sử dụng khái niệm hình thang cân.
Hình thang cân là hình thang có hai góc kề một đáy bằng nhau.
Cho tam giác ABC, qua điểm D thuộc cạnh BC, kẻ các đường thẳng song song với AB và AC, cắt AC và AB theo thứ tự ở E và F. Tam giác ABC cần thêm điều kiện gì thì AEDF là chữ nhật?
Đáp án : B
Sử dụng dấu hiệu nhận biết hình vuông.
Vì DE // AF; DF // AE (gt) => AEDF là hình bình hành.
Để hình bình hành AEDF là hình chữ nhật thì ˆA=900 hay tam giác ABC vuông tại A.
Cho tam giác ABC vuông tại A có AB = 12BC, đường trung tuyến AM. Tam giác ABM là tam giác gì?
Đáp án : C
Dựa vào kiến thức về đường trung tuyến ứng với cạnh huyền trong tam giác vuông.
Ta có tam giác ABC vuông tại A, AM là đường trung tuyến nên AM = 12BC = BM = MC.
Mà AB = 12BC (gt)
=> AM = AB = BM hay tam giác ABM đều.
Cho hình chóp tam giác đều có độ dài cạnh bên bằng 4 cm và độ dài cạnh đáy bằng 3cm như hình bên dưới, hình nào là hình khai triển của hình chóp tam giác đều đã cho?
Đáp án : B
Sử dụng kiến thức về hình chóp tam giác đều.
Hình khai triển của chóp tam giác đều có độ dài cạnh bên bằng 4 cm và độ dài cạnh đáy bằng 3cm là hình b.
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh bằng 3cm, chiều cao của hình chóp là h = 2cm. Thể tích của hình chóp đã cho là :
Đáp án : A
Dựa vào công thức tính thể tích hình chóp tứ giác.
Thể tích hình chóp S.ABCD là: V=13Sd.h=1332.2=6(cm3).
Hai đường chéo hình thoi có độ dài 8cm và 10cm. Cạnh của hình thoi có độ dài là:
Đáp án : B
Sử dụng định lí Pythagore để tính.
Xét hình thoi ABCD có AC = 8cm; BD = 10cm nên AO = 4 cm và OD = 5cm.
Áp dụng định lí Pythagore vào tam giác vuông OAD, ta có:
AD=√OA2+OD2=√42+52=√41(cm)
Cho hàm số y=f(x)=x2. Tính f(−5)+f(5) .
Đáp án : C
Thay x = -5; x = 5 vào hàm số.
Tính f(−5)+f(5).
Ta có:
f(−5)=(−5)2=25f(5)=52=25⇒f(−5)+f(5)=25+25=50
Màn hình ra đa của một đài gợi lên hình ảnh một mặt phẳng tọa độ. Ba chấm sáng trên màn hình ra đa của đài nằm ở góc phần tư thứ mấy trong mặt phẳng tọa độ Oxy ?
Đáp án : A
Dựa vào kiến thức về các góc phần tư.
Ba chấm sáng trên màn hình ra đa của đài nằm ở góc phần tư thứ I.
Thanh long là một loại cây chịu hạn , không kén đất, rất thích hợp với điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng của tỉnh Bình Thuận. Giá bán 1 kg thanh long ruột đỏ loại I là 32 000 đồng. Công thức biểu thị số tiền y (đồng) mà người mua phải trả khi mua x (kg) thanh long ruột đỏ loại I là :
Đáp án : C
Biểu thị y theo x.
Giá bán 1 kg thanh long ruột đỏ loại I là 32 000 đồng nên giá bán x (kg) thanh long là: 32 000.x (đồng).
Vậy ta có công thức biểu thị là y = 32 000x.
Trong mặt phẳng tọa độ Oxy như hình vẽ. Câu trả lời nào sau đây không đúng ?
D(-3;1).
Đáp án : D
Quan sát hình vẽ để xác định tọa độ các điểm.
Hình chiếu của điểm A trên trục hoành là 1, trên trục tung là 4 nên tọa độ điểm A là A(1; 4). => A đúng.
Hình chiếu của điểm B trên trục hoành là 3, trên trục tung là 2 nên tọa độ điểm B là B(3; 2). => B đúng.
Hình chiếu của điểm C trên trục hoành là 2, trên trục tung là -2 nên tọa độ điểm C là C(2;-2). => C đúng.
Hình chiếu của điểm D trên trục hoành là -3, trên trục tung là -1 nên tọa độ điểm D là C(-3;-1). => D sai.
Cho biểu thức : A=1x+4+xx−4+24−x2x2−16
a) Viết điều kiện xác định của biểu thức A.
b) Chứng minh A=5x−4.
c) Tính giá trị của biểu thức A tại x = 10.
d) Tìm các số nguyên x để giá trị của biểu thức A là số nguyên.
a) Kiểm tra điều kiện của mẫu thức.
b) Rút gọn biểu thức A.
c) Thay x = 10 để tính giá trị biểu thức.
d) Để biểu thức A nguyên thì mẫu thức phải là ước của tử thức.
a) Điều kiện xác định của biểu thức A là:
{x+4≠0x−4≠0x2−16≠0suyra{x≠−4x≠4
Vậy điều kiện xác định của biểu thức A là x≠±4.
b) Ta có:
A=1x+4+xx−4+24−x2x2−16=x−4(x+4)(x−4)+x(x+4)(x+4)(x−4)+24−x2(x+4)(x−4)=x−4+x2+4x+24−x2(x+4)(x−4)=5x+20(x+4)(x−4)=5(x+4)(x+4)(x−4)=5x−4
c) Tại x = 10 (thỏa mãn điều kiện xác định), ta được: A=510−4=56.
d) Biểu thức A nguyên thì 5x−4 nguyên. 5x−4 nguyên khi và chỉ khi (x−4)∈Ư(5)={±1;±5}.
Ta có bảng giá trị sau:
x – 4 |
-1 |
1 |
-5 |
5 |
x |
3 (TM) |
5 (TM) |
-1 (TM) |
9 (TM) |
A=5x−4 |
-5 |
5 |
-1 |
1 |
Vậy các số nguyên x để giá trị của biểu thức A là số nguyên là 3; 5; -1; 9.
a) Rút gọn biểu thức sau:
A=(x+5)(x+1)+(x−2)(x2+2x+4)−x(x2+x−2)
b) Tính nhanh: 742 + 242 – 48.74.
Dựa vào các phép tính với đa thức, các hằng đẳng thức để rút gọn A.
a) Ta có:
A=(x+5)(x+1)+(x−2)(x2+2x+4)−x(x2+x−2)=(x2+5x+x+5)+(x3−23)−(x3+x2−2x)=x2+6x+5+x3−8−x3−x2+2x=(x3−x3)+(x2−x2)+(6x+2x)+(5−8)=8x−3
b) 742 + 242 – 48.74 = 742 + 242 – 2.24.74 = (74 – 24)2 = 502 = 2 500.
Cho hai đường thẳng d1:y=2x−1;d2:y=x+2 .
a) Vẽ đường thẳng d1;d2 trên cùng một mặt phẳng tọa độ Oxy.
b) Tìm tọa độ giao điểm A của d1;d2 .
c) Xác định a, b của hàm số bậc nhất y = ax + b, (a ≠ 0) biết rằng đồ thị hàm số d3 của hàm số này song song với d1 và cắt đường thẳng d2 tại B có hoành độ bằng -1.
Dựa vào biểu đồ để trả lời câu hỏi.
a) Vẽ đồ thị:
* y = 2x - 1:
Cho x=0⇒y=−1 có C(0; -1)
Cho y=0⇒x=12 có D(12;0)
Đường thẳng CD là đồ thị hàm số y = 2x – 1.
* y = x + 2:
Cho x=0⇒y=2 có M(0; 2)
Cho y=0⇒x=−2 có N(-2; 0)
Đường thẳng MN là đồ thị hàm số y = x + 2
Ta được đường thẳng d1;d2 .
b) Tìm tọa độ của điểm A:
Ta có phương trình hoành độ giao điểm: 2x – 1 = x + 2 ⇔ 2x – x = 2 + 1 ⇔ x = 3.
Với x = 3; y = 2.3 – 1 = 5 => A(3; 5).
Vậy tọa độ của điểm A(3; 5).
c) Vì đồ thị hàm số d3 song song với d1 nên a = 2 và b ≠ -1. => d3: y = 2x + b.
Vì đồ thị hàm số d3 cắt đường thẳng d2 tại B có hoành độ bằng -1 nên tung độ của điểm B là y = -1 + 2 = 1. => B(-1;1) .
Vì B thuộc đồ thị hàm số d3 nên thay tọa độ của điểm B vào hàm số y = 2x + b, ta được:
1 = 2.(-1) + b => b = 3 (thỏa mãn).
=> Hàm số cần tìm là y = 2x + 3.
1. Trên giấy kẻ ô vuông (độ dài ô vuông bằng 1cm ), cho tam giác ABC như hình bên. Tính độ dài mỗi cạnh của tam giác ABC
2. Cho tam giác ABC cân tại A, đường trung tuyến AM. Gọi I là trung điểm của AC và K là điểm đối xứng với M qua điểm I.
a) Tứ giác AKCM là hình gì? Vì sao?
b) Chứng minh: AKMB là hình bình hành.
c) Tìm điều kiện của tam giác ABC để tứ giác AKCM là hình vuông.
1. Dựa vào định lí Pythagore để tính.
2.
a) Tứ giác AKCM là hình chữ nhật.
b) Chứng minh AKMB có hai cạnh đối song song và bằng nhau.
c) AKCM là hình vuông thì các cạnh phải bằng nhau.
1.
Gọi các điểm D, E và F như trên hình vẽ. Khi đó ta có các tam giác vuông ACD vuông tại D; BCE vuông tại E và ABF vuông tại F.
Tam giác ACD có AD = 3cm; CD = 4cm. Áp dụng định lí Pythagore vào tam giác ADC, ta có:
AC2=AD2+CD2=32+42=25⇒AC=5cm
Tam giác BCE có BE = 5cm; CE = 3cm. Áp dụng định lí Pythagore vào tam giác BCE, ta có:
BC2=BE2+CE2=52+32=34⇒BC=√34cm
Tam giác ABF có AF = 1cm; BF = 2cm. Áp dụng định lí Pythagore vào tam giác ABF, ta có:
AB2=AF2+FB2=12+22=5⇒AB=√5cm
2.
a) Xét tứ giác AKCM có: I là trung điểm của AC; I là trung điểm của KM (vì M đối xứng với K qua I)
=> AKCM là hình bình hành.
Xét tam giác ABC cân tại A có M là trung điểm của BC nên AM là đường trung tuyến đồng thời là đường cao của tam giác ABC. => ^AMC=900.
Hình bình hành AKCM có ^AMC=900 nên là hình chữ nhật.
b) Ta có AKCM là hình chữ nhật nên AK // CM và AK = CM.
Mà BM = CM nên BM = AK và BM // AK. => Tứ giác AKMB là hình bình hành.
c) Để AKCM là hình chữ nhật thì AM = MC = 12 Mà AM là đường trung tuyến của tam giác ABC nên khi đó AM là đường trung tuyến ứng với cạnh huyền của tam giác ABC hay tam giác ABC vuông tại A.
Chứng minh biểu thức A=−x2+23x−1 luôn luôn âm với mọi giá trị của biến
Sử dụng hằng đẳng thức để biến đổi biểu thức.
A=−x2+23x−1=−(x2−2x.13+19−19+1)=−[x2−2x.13+(13)2+89]=−[(x−13)2+89]=−(x−13)2−89
Ta có −(x−13)2≤0 nên −(x−13)2−89<0 với mọi x.
Vậy A < 0 hay luôn luôn âm với mọi giá trị x.
Mẹo tìm đáp án nhanh
Search Google: "từ khóa + baitap365" Ví dụ: "Bài 5 trang 13 SGK Vật lí 12 baitap365