Đề thi học kì 1 Toán 8 Cánh diều
Đề thi học kì 1 Toán 8 - Đề số 4 - Cánh diều
Đề thi học kì 1 Toán 8 - Đề số 5 - Cánh diều Đề thi học kì 1 Toán 8 Cánh diều - Đề số 6 Đề thi học kì 1 Toán 8 Cánh diều - Đề số 7 Đề thi học kì 1 Toán 8 Cánh diều - Đề số 8 Đề thi học kì 1 Toán 8 - Đề số 3 - Cánh diều Đề thi học kì 1 Toán 8 - Đề số 2 - Cánh diều Đề thi học kì 1 Toán 8 - Đề số 1 - Cánh diều Đề cương ôn tập học kì 1 Toán 8 - Cánh diềuĐề thi học kì 1 Toán 8 - Đề số 4 - Cánh diều
Phần trắc nghiệm (3 điểm) Câu 1: Kết quả thương của phép chia (left( 3x{{y}^{2}}-2{{x}^{2}}y+{{x}^{3}} right):left( -frac{1}{2}x right)) là :
Kết quả thương của phép chia (3xy2−2x2y+x3):(−12x)(3xy2−2x2y+x3):(−12x) là:
Đáp án : C
Sử dụng quy tắc chia đa thức cho đơn thức.
Ta có:
(3xy2−2x2y+x3):(−12x)=3xy2:(−12x)−2x2y:(−12x)+x3:(−12x)=−6y2+4xy−2x2
Giá trị của đa thức x3y−14y3−6xy2+y+2 tại x = -1 ; y = 0,5 là:
Đáp án : D
Thay x = -1 ; y = 0,5 vào biểu thức để tính giá trị.
Thay x = -1 ; y = 0,5 vào biểu thức, ta được:
(−1)3.0,5−14(0,5)3−6(−1)(0,5)2+0,5+2=−0,5−14.0,125+6.0,25+0,5+2=−0,5−1,75+1,5+0,5+2=1,75
Phân thức 2x−3 không có nghĩa khi:
Đáp án : A
Phân thức không có nghĩa khi mẫu thức bằng 0.
Phân thức 2x−3 không có nghĩa khi x – 3 = 0 hay x = 3.
Phân thức nghịch đảo của phân thức 2x−4(x≠4) là:
Đáp án : A
Hai phân thức được gọi là nghịch đảo nếu tích của chúng bằng 1.
Phân thức nghịch đảo của phân thức 2x−4 là: 1:2x−4=x−42.
Rút gọn phân thức x−3x2−9(x≠±3), ta được kết quả:
Đáp án : B
Sử dụng các quy tắc tính với phân thức để rút gọn.
Ta có: x−3x2−9=x−3(x−3)(x+3)=1x+3.
Hai đường chéo của hình chữ nhật
Đáp án : C
Sử dụng tính chất của hình chữ nhật.
Hai đường chéo của hình chữ nhật bằng nhau nên chọn đáp án C.
Một tứ giác là hình bình hành nếu nó là:
Đáp án : C
Dựa vào kiến thức về hình bình hành.
Tứ giác có hai cạnh đối song song và bằng nhau là hình bình hành nên chọn đáp án C.
Những tứ giác nào sau đây có hai đường chéo bằng nhau?
Đáp án : B
Dựa vào kiến thức về các hình đã học.
Những tứ giác có hai đường chéo bằng nhau là: hình thang cân, hình chữ nhật, hình vuông nên chọn đáp án B.
Độ dài một cạnh góc vuông và cạnh huyền của một tam giác vuông lần lượt là 3cm và 5cm. Diện tích của tam giác vuông đó là:
Đáp án : C
Sử dụng định lí Pythagore để tính.
Tam giác ABC vuông tại A có AC = 3cm, BC = 5cm. Áp dụng định lí Pythagore vào tam giác ABC, ta có: AB2+AC2=BC2
⇒AB2=BC2−AC2=52−32=16⇒AB=√16=4(cm)
Diện tích của tam giác vuông đó là: SABC=12AB.AC=124.3=6(cm2).
Cho hình khối chóp tam giác đều S.ABC có cạnh đáy bằng a và cạnh bên bằng 2a. Tính thể tích V của khối chóp S.ABC.
Đáp án : B
Sử dụng tính chất đường trung bình.
Gọi I là trung điểm của cạnh BC, vì tam giác ABC là tam giác đều nên AI là đường trung tuyến đồng thời là đường cao của tam giác ABC.
Áp dụng định lí Pythagore vào tam giác ABI, ta có:
AI2=AB2−BI2=a2−(a2)2=3a24⇒AI=√3a24=a√32
AO=23AI=23.a√32=a√33 (O là trọng tâm)
Áp dụng định lí Pythagore vào tam giác SOA, ta có:
SO2=SA2−AO2=(2a)2−(a√33)2=11a23⇒SO=√11a23=a√333
Vậy thể tích khối chóp S.ABC là:
V=13.SO.SABC=13.a√333(12a√32.a)=a3√1112
Một hình chóp tứ giác đều S.ABCD có độ dài trung đoạn là 12cm và đáy là hình vuông có chu vi là 40cm. Diện tích xung quanh của hình chóp tứ giác đều đó là:
Đáp án : D
Sử dụng công thức tính diện tích xung quanh của hình chóp tứ giác đều.
Diện tích xung quanh của hình chóp tứ giác đều đó là:
Sxq=402.12=240(cm2)
Nhà bác học Galileo Galilei (1564 – 1642) là người đầu tiên phát hiện ra quan hệ giữa quãng đường chuyển động y (m) và thời gian chuyển động x (giây) của một vật được biểu diễn gần đúng bởi hàm số y=5x2. Quãng đường mà vật đó chuyển động được sau 3 giây là :
Đáp án : B
Thay x = 3 vào hàm số.
Với x = 3 thì y=5.32=45(m).
Vậy quãng đường mà vật đó chuyển động được sau 3 giây là 45m.
Cho hình vẽ bên . Đường thẳng OK là đồ thị của hàm số:
Đáp án : B
Quan sát đồ thị để xác định điểm O; K.
Ta có tọa độ điểm O là O(0; 0); tọa độ điểm K là K(2; -1).
Gọi hàm số cần tìm là y=ax+b(a≠0).
Vì đồ thị của hàm số đi qua điểm O(0; 0) và điểm K nên ta có:
0=a.0+b⇔b=0⇒y=ax
−1=a.2⇔a=−12⇒y=−12x=y=−0,5x.
* Học sinh cũng có thể thay tọa độ điểm O và K vào các hàm số trong đáp án để tìm hàm số.
Xác định đường thẳng y=ax+b;(a≠0) có hệ số góc bằng 2 và đi qua điểm A (2;1)
Đáp án : B
Dựa vào kiến thức về hệ số góc và hàm số bậc nhất để xác định.
Vì đường thẳng có hệ số góc bằng 2 nên a = 2 => y = 2x + b.
Vì đường thẳng đi qua điểm A(2; 1) nên 1 = 2.2 + b hay b = -3 => y = 2x - 3.
“Trên mặt phẳng, ta vẽ hai trục số Ox, Oy …… với nhau và ……. tại gốc tọa độ O của mỗi trục. Khi đó ta có hệ trục tọa độ Oxy”. Các từ lần lượt cần điền đó là :
Đáp án : C
Dựa vào kiến thức về mặt phẳng tọa độ.
“Trên mặt phẳng, ta vẽ hai trục số Ox, Oy vuông góc với nhau và cắt nhau tại gốc tọa độ O của mỗi trục. Khi đó ta có hệ trục tọa độ Oxy”
Chứng tỏ rằng giá trị của các biểu thức sau không phụ thuộc vào giá trị của biến.
a) A=2xy+12x.(2x−4y+4)−x(x+2)
b) B=(x+2)2−(x−3)2−10x
Sử dụng các phép tính với đa thức để rút gọn biểu thức.
a) A=2xy+12x.(2x−4y+4)−x(x+2)
=2xy+x2−2xy+2x−x2−2x=0
Vì A = 0 nên biểu thức A không phụ thuộc vào giá trị của biến.
b) B=(x+2)2−(x−3)2−10x
=(x+2)2−(x−3)2−10x=(x+2−x+3)(x+2+x−3)−10x=5(2x−1)−10x=10x−5−10x=−5
Vì B = -5 nên biểu thức B không phụ thuộc vào giá trị của biến.
Cho biểu thức M=2(1−9x2)3x2+6x:2−6x3x.
a) Rút gọn M.
b) Tìm các giá trị nguyên của x để M có giá trị nguyên.
a) Xác định điều kiện xác định của M. Sử dụng các quy tắc tính của phân thức để rút gọn M.
b) Để phân thức M nguyên thì tử thức chia hết cho mẫu thức.
a) Ta có: M=2(1−9x2)3x2+6x:2−6x3x(x≠0;x≠−2)
=2(1−3x)(1+3x)3x(x+2):2(1−3x)3x=2(1−3x)(1+3x)3x(x+2).3x2(1−3x)=1+3xx+2
Vậy M=1+3xx+2.
b) Ta có: M=1+3xx+2=3x+6−5x+2=3−5x+2
Để M nguyên thì 5x+2 nguyên, hay (x+2)∈U(5)={±1;±5}.
Ta có bảng giá trị sau:
x + 2 |
-1 |
1 |
-5 |
5 |
x |
-3 (TM) |
-1 (TM) |
-7 (TM) |
3 (TM) |
M=1+3xx+2 |
8 |
-2 |
4 |
2 |
Vậy x∈{−3;−2;−7;3} thì M có giá trị nguyên.
Nhiệt độ sôi của nước không phải lúc nào cũng là 1000C mà phụ thuộc vào độ cao của nơi đó so với mực nước biển. Chẳng hạn Thành phố Hồ Chí Minh có độ cao xem như ngang mực nước biển (x = 0m) thì nước có nhiệt độ số là y = 1000Cnhưng ở thủ đô La Paz của Bolivia, Nam Mỹ có độ cao x = 3600 m so với mực nước biển thì nhiệt độ sôi của nước là y = 870C. Ở độ cao khoảng vài km, người ta thấy mối liên hệ giữa hai đại lượng này là một hàm số bậc nhất y = ax + b có đồ thị như hình bên :
a) Xác định a và b.
b) Thành phố Đà Lạt có độ cao 1500 m so với mực nước biển. Hỏi nhiệt độ sôi của nước ở thành phố này là bao nhiêu ?
a) Thay x = 0 và y = 100; x = 3600 và y = 87 vào hàm số y = ax + b để xác định a và b.
b) Thay x = 1500 m để tính nhiệt độ sôi của nước ở thành phố này.
a) Thành phố Hồ Chí Minh có độ cao xem như ngang mực nước biển (x = 0m) thì nước có nhiệt độ số là y = 1000C nên (0; 100) thuộc đồ thị hàm số y = ax + b => 100 = a.0 + b hay b = 100 => y = ax + 100.
Thủ đô La Paz của Bolivia, Nam Mỹ có độ cao x = 3600 m so với mực nước biển thì nhiệt độ sôi của nước là y = 870C nên (3600; 87) thuộc đồ thị hàm số y = ax + 100 => 87 = a.3600 + 100 => a = −133600.
Do đó y=−133600x+100.
b) Thành phố Đà Lạt có độ cao 1500 m so với mực nước biển nên x = 1500. Thay x = 1500, ta được:
y=−133600.1500+100≈95(0C).
1. Một giá đèn cầy có dạng hình chóp tứ giác đều như hình bên có độ dài cạnh đáy là 14cm; các cạnh bên có độ dài bằng 17√2cm
Tính thể tích của giá đèn cầy có dạng hình chóp tứ giác đều với kích thước như trên. (Làm tròn đến hàng đơn vị).
2. Cho hình thang cân ABCD (AB∥CD,AB<CD), các đường cao AH, BK.
a) Tứ giác ABKH là hình gì? Vì sao?
b) Chứng minh DH=CK.
c) Tứ giác ABCE là hình gì?
1. Dựa vào định lí Pythagore và công thức tính thể tích giá đèn cầy để tính.
2.
a) Tứ giác ABKH là hình chữ nhật.
b) ΔADH=ΔBKC (ch - gn).
Nên suy ra DH=KC.
c) Dễ thấy HE+EK=EK+KC ⇒ AB=EC. Do đó, ABCE là hình bình hành.
1.
Hình chóp tứ giác đều S.ABCD có đáy là hình vuông, SO là đường cao của hình chóp S.ABCD.
Xét tam giác ABC vuông tại B, áp dụng định lí Pythagore, ta có:
AC2=AB2+BC2=142+142=128 suy ra AC=√128=14√2(cm)
Do đó AO=14√22=7√2(cm)
Xét tam giác SAO vuông tại O, áp dụng định lí Pythagore, ta có:
SO2=SA2−AO2=(17√2)2−(7√2)2=480
suy ra SO=4√30(cm)
Thể tích giá đèn cầy S.ABCD là:
V=13.4√30.142≈1431(cm3)
Vậy thể tích giá đèn cầy là 1431cm3.
2.
a) Ta có: AB // CD (ABCD là hình thang cân), AH ⊥ CD => AH ⊥ AB => ^BAH=900.
Xét tứ giác ABKH có: ^BAH=900;ˆH=900;ˆK=900 suy ra ABKH là hình chữ nhật.
b) ABKH là hình chữ nhật => AH = BK.
ABCD là hình thang cân nên AD = BC.
Xét tam giác AHD và BKC có:
{AD=BCAH=BK(cmt)ˆH=ˆK=900⇒ΔAHD=ΔBKC(ch−cgv)
=> DH = CK. (đpcm)
c) Ta có: AB = HK (ABKH là hình chữ nhật)
Ta có E đối xứng với D qua H => DH = HE => HK = HE + EK = DH + EK = KC + EK = EC.
=> AB = EC.
Mà AB // CE, do đó ABCE là hình bình hành.
Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức:A=4x2−12x+15.
Biến đổi biểu thức bằng cách sử dụng hằng đẳng thức.
Ta có: 4x2−12x+15=(4x2−2.2x.3+9)+6=(2x−3)2+6.
Vì (2x−3)2≥0,∀x∈R nên (2x−3)2+6≥6,∀x∈R. Dấu “=” xảy ra là giá trị nhỏ nhất của biểu thức A.
minA=6⇔2x−3=0⇔x=32.
Vậy giá trị nhỏ nhất của biểu thức A là 6 khi x=32.
Mẹo tìm đáp án nhanh
Search Google: "từ khóa + baitap365" Ví dụ: "Bài 5 trang 13 SGK Vật lí 12 baitap365