Bài 14. Phương trình mặt phẳng - Toán 12 Kết nối tri thức
Lý thuyết Phương trình mặt phẳng Toán 12 Kết nối tri thức
Giải mục 1 trang 29,30,31 SGK Toán 12 tập 2 - Kết nối tri thức Giải mục 2 trang 32,33 SGK Toán 12 tập 2 - Kết nối tri thức Giải mục 3 trang 33,34,35 SGK Toán 12 tập 2 - Kết nối tri thức Giải mục 4 trang 35,36 SGK Toán 12 tập 2 - Kết nối tri thức Giải mục 5 trang 37,38 SGK Toán 12 tập 2 - Kết nối tri thức Giải mục 6 trang 38,39 SGK Toán 12 tập 2 - Kết nối tri thức Giải bài tập 5.1 trang 39 SGK Toán 12 tập 2 - Kết nối tri thức Giải bài tập 5.2 trang 39 SGK Toán 12 tập 2 - Kết nối tri thức Giải bài tập 5.3 trang 39 SGK Toán 12 tập 2 - Kết nối tri thức Giải bài tập 5.4 trang 39 SGK Toán 12 tập 2 - Kết nối tri thức Giải bài tập 5.5 trang 39 SGK Toán 12 tập 2 - Kết nối tri thức Giải bài tập 5.6 trang 39 SGK Toán 12 tập 2 - Kết nối tri thức Giải bài tập 5.7 trang 39 SGK Toán 12 tập 2 - Kết nối tri thức Giải bài tập 5.8 trang 39 SGK Toán 12 tập 2 - Kết nối tri thức Giải bài tập 5.9 trang 39 SGK Toán 12 tập 2 - Kết nối tri thức Giải bài tập 5.10 trang 40 SGK Toán 12 tập 2 - Kết nối tri thứcLý thuyết Phương trình mặt phẳng Toán 12 Kết nối tri thức
1. Vecto pháp tuyến và cặp vecto chỉ phương của mặt phẳng a) Khái niệm vecto pháp tuyến
1. Vecto pháp tuyến và cặp vecto chỉ phương của mặt phẳng
a) Khái niệm vecto pháp tuyến
Vecto →n≠→0 được gọi là vecto pháp tuyến của mặt phẳng (α) nếu giá của →n vuông góc với (α). |
b) Tích có hướng của hai vecto
Trong không gian Oxyz, cho hai vecto →u=(a;b;c) và →v=(a′;b′;c′). Khi đó vecto vuông góc với cả hai vecto →u và →v, được gọi là tích có hướng của →u và →v, kí hiệu là [→u,→v]. |
c) Cặp vecto chỉ phương
Trong không gian Oxyz, hai vecto →u, →v được gọi là cặp vecto chỉ phương của mặt phẳng (P) nếu chúng không cùng phương và có giá nằm trong hoặc song song với mặt phẳng (P) Nếu →u, →v là cặp vecto chỉ phương của (P) thì [→u,→v] là một vecto pháp tuyến của (P). |
2. Phương trình tổng quát của mặt phẳng
Trong không gian Oxyz, mỗi mặt phẳng đều có phương trình dạng Ax + By + Cz + D = 0, trong đó A, B, C không đồng thời bằng 0, được gọi là phương trình tổng quát của mặt phẳng đó. |
3. Lập phương trình tổng quát của mặt phẳng
Trong không gian Oxyz, nếu mặt phẳng (α) đi qua điểm M0(x0;y0;z0) và có vecto pháp tuyến →n=(A;B;C) có phương trình là: A(x−x0)+B(y−y0)+C(z−z0)=0⇔Ax+By+Cz+D=0, với D=−(Ax0+By0+Cz0) |
Bài toán viết phương trình mặt phẳng đi qua điểm M và biết cặp vecto chỉ phương:
Trong không gian Oxyz, bài toán viết phương trình mặt phẳng đi qua điểm M và biết cặp vecto chỉ phương →u, →v có thể thực hiện theo các bước sau:
Bài toán viết phương trình mặt phẳng đi qua ba điểm không thẳng hàng:
Trong không gian Oxyz, bài toán viết phương trình mặt phẳng đi qua ba điểm không thẳng hàng A, B, C có thể thực hiện theo các bước sau:
4. Điều kiện để hai mặt phẳng vuông góc với nhau
Trong không gian Oxyz, cho hai mặt phẳng: (α):Ax+By+Cz+D=0,(β):A′x+B′y+C′z+D′=0, với hai vecto pháp tuyến →n=(A;B;C), →n′=(A′;B′;C′) tương ứng. Khi đó: (α)⊥(β)⇔→n⊥→n′⇔AA′+BB′+CC′=0. |
5. Điều kiện để hai mặt phẳng song song với nhau
Trong không gian Oxyz, cho hai mặt phẳng: (α):Ax+By+Cz+D=0,(β):A′x+B′y+C′z+D′=0, với hai vecto pháp tuyến →n=(A;B;C), →n′=(A′;B′;C′) tương ứng. Khi đó: (α)//(β)⇔{→n′=k→nD′≠kD với k nào đó. |
6. Khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng
Trong không gian Oxyz, khoảng cách từ điểm M0(x0;y0;z0) đến mặt phẳng (P): Ax + By + Cz + D = 0 là: d(M,(P))=|Ax0+By0+Cz0+D|√A2+B2+C2 |
Mẹo tìm đáp án nhanh
Search Google: "từ khóa + baitap365" Ví dụ: "Bài 5 trang 13 SGK Vật lí 12 baitap365