Đề thi giữa kì 2 Toán 8 - Kết nối tri thức
Đề thi giữa kì 2 Toán 8 Kết nối tri thức - Đề số 10
Đề cương ôn tập học kì 2 Toán 8 - Kết nối tri thức Đề thi giữa kì 2 Toán 8 Kết nối tri thức - Đề số 9 Đề thi giữa kì 2 Toán 8 - Đề số 8 - Kết nối tri thức Đề thi giữa kì 2 Toán 8 - Đề số 7 - Kết nối tri thức Đề thi giữa kì 2 Toán 8 - Đề số 6 - Kết nối tri thức Đề thi giữa kì 2 Toán 8 - Đề số 5 - Kết nối tri thức Đề thi giữa kì 2 Toán 8 - Đề số 4 - Kết nối tri thức Đề thi giữa kì 2 Toán 8 - Đề số 3 - Kết nối tri thức Đề thi giữa kì 2 Toán 8 - Đề số 2 - Kết nối tri thức Đề thi giữa kì 2 Toán 8 - Đề số 1 - Kết nối tri thứcĐề thi giữa kì 2 Toán 8 Kết nối tri thức - Đề số 10
Phần I. Câu hỏi trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn (3 điểm) Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 12. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án.
Rút gọn biểu thức 5x2−10xy2(x−2y)3 được kết quả bằng
5x2(x−2y)2.
5xy2(x−2y)2.
5x(x−2y)2.
52(x−2y)2.
Đáp án : A
Chia cả tử và mẫu thức của biểu thức cho nhân tử chung.
Ta có: 5x2−10xy2(x−2y)3=5x(x−2y)2(x−2y)3=5x2(x−2y)2
Đáp án A
Phân thức đối của phân thức −2y5x3 là:
−2y5x3.
2y5x3.
−5x32y.
5x32y.
Đáp án : B
Phân thức đối của phân thức AB là −AB.
Phân thức đối của phân thức −2y5x3 là −(−2y5x3)=2y5x3.
Đáp án B
Mẫu thức chung của hai phân thức 32x3y4 và 45x4y3 là
10x4y4.
10x4y3.
10x3y3.
x4y4.
Đáp án : A
+ Phân tích mẫu thức của mỗi phân thức đã cho thành nhân tử
+ Mẫu thức chung cần tìm là một tích mà các nhân tử được chọn như sau:
* Nhân tử bằng số của mẫu thức chung là tích các nhân tử bằng số của các mẫu dương ở Bước 1 (nếu các nhân tử bằng số của các mẫu thức là các số nguyên dương thì nhân tử bằng số của mẫu thức chung là BCNN của chúng);
* Với mỗi lũy thừa của cùng một biểu thức có mặt trong các mẫu thức, ta chọn lũy thừa có số mũ cao nhất.
Mẫu thức chung của hai phân thức 32x3y4 và 45x4y3 là: 10x4y4.
Đáp án A
Kết quả rút gọn của biểu thức x2+4x+49−(x+5)2 bằng
x+28−x.
−x−2x+8.
x+2x−8.
x+2x+8.
Đáp án : B
Phân tích tử thức, mẫu thức thành nhân tử sử dụng hằng đẳng thức sau đó chia cà tử và mẫu cho nhân tử chung.
Ta có:
x2+4x+49−(x+5)2=(x+2)2(3−x−5)(3+x+5)=(x+2)2(−x−2)(x+8)=(x+2)2−(x+2)(x+8)=−x−2x+8
Đáp án B
Kết quả của phép tính xy2xy+x2yxy bằng
(xy)2.
xy.
2xy2.
x+y.
Đáp án : D
Sử dụng quy tắc cộng hai phân thức cùng mẫu: AB+CB=A+CB.
Ta có:
xy2xy+x2yxy=xy2+x2yxy=xy(y+x)xy=x+y.
Đáp án D
Phân thức K(x) thỏa mãn K(x):x4−x=4−x2 là
4−xx−2.
2x.
x2.
x−24.
Đáp án : C
Chuyển vế để tìm K(x).
Ta có:
K(x):x4−x=4−x2K(x)=4−x2.x4−xK(x)=(4−x).x2(4−x)K(x)=x2
Đáp án C
Cho ΔGHI∽ có các kính thước như hình vẽ, khi đó tỉ số độ dài của x và y bằng:
6.
2.
3.
\frac{1}{2}.
Đáp án : D
Dựa vào hai tam giác đồng dạng suy ra tỉ lệ giữa các cạnh tương ứng của hai tam giác đó.
\Delta GHI\backsim \Delta FEI nên \frac{{HI}}{{IE}} = \frac{{GH}}{{EF}}
Thay số: \frac{x}{y} = \frac{5}{{10}} = \frac{1}{2}.
Đáp án D
Cho hình thang vuông ABCD (\widehat A = \widehat D = 90^\circ ) có DB \bot BC, AB = 4cm, CD = 9cm. Độ dài đoạn thẳng BD là:
6cm.
8cm.
9cm.
12cm.
Đáp án : A
Chứng minh \Delta ABD\backsim \Delta BDC suy ra tỉ lệ giữa các cặp cạnh tương ứng, biến đổi để tính BD.
Xét \Delta ABD và \Delta BDC có:
\widehat {BAD} = \widehat {DBC}\left( { = 90^\circ } \right)
\widehat {ABD} = \widehat {BDC} (hai góc so le trong)
nên \Delta ABD\backsim \Delta BDC (g.g)
suy ra \frac{{AB}}{{BD}} = \frac{{BD}}{{CD}}, do đó B{D^2} = AB.CD = 4.9 = 36
suy ra BD = \sqrt {36} = 6\left( {cm} \right).
Đáp án A
Ngọn hải đăng Lý Sơn (thuộc tỉnh Quảng Ngãi) cao 45m. Một con tàu đậu cách chân ngọn hải đăng 60m. Khoảng cách từ tàu đến đỉnh ngọn hải đăng là
75m.
105m.
85m.
55m.
Đáp án : A
Sử dụng định lí Pythagore vào tam giác ABC vuông tại A.
Khoảng cách từ tàu đến đỉnh ngọn hải đăng là độ dài đoạn BC trong hình vẽ.
Áp dụng định lí Pythagore vào tam giác ABC vuông tại A, ta có:
B{C^2} = A{B^2} + A{C^2} = {45^2} + {60^2}
Suy ra BC = \sqrt {{{45}^2} + {{60}^2}} = 75\left( m \right)
Đáp án A
Cho tam giác ABC, điểm M thuộc cạnh BC sao cho \frac{{MB}}{{MC}} = \frac{1}{2}. Đường thẳng đi qua M và song song với AC cắt AB ở D. Đường thẳng đi qua M và song song với AB cắt AC ở E. Tỉ số chu vi hai tam giác \Delta DBM và \Delta EMC là
\frac{2}{3}.
\frac{1}{2}.
\frac{1}{4}.
\frac{1}{3}.
Đáp án : B
Sử dụng định lí hai tam giác đồng dạng để chứng minh \Delta BDM\backsim \Delta BAC,\Delta CEM\backsim \Delta CAB, suy ra \Delta BDM\backsim \Delta MEC.
Tỉ số chu vi của hai tam giác đồng dạng bằng tỉ số các cạnh tương ứng của hai tam giác đồng dạng đó.
Vì DM // AC nên \Delta BDM\backsim \Delta BAC (định lí hai tam giác đồng dạng)
Vì ME // AC nên \Delta CEM\backsim \Delta CAB (định lí hai tam giác đồng dạng)
Suy ra \Delta BDM\backsim \Delta MEC.
Do đó \frac{{BD}}{{ME}} = \frac{{BM}}{{MC}} = \frac{{DM}}{{EC}} = \frac{1}{2}.
Do đó \frac{{{C_{\Delta BDM}}}}{{{C_{\Delta MEC}}}} = \frac{1}{2}.
Đáp án B
Cho \Delta ABC và \Delta MNP có: \widehat A = \widehat M = 90^\circ . Để kết luận \Delta ABC\backsim \Delta MNP theo trường hợp cạnh huyền – cạnh góc vuông thì cần có thêm điều kiện nào sau đây
\widehat B = \widehat N.
\frac{{AB}}{{MN}} = \frac{{AC}}{{MP}}.
\frac{{AB}}{{MN}} = \frac{{BC}}{{NP}}.
\frac{{AB}}{{MN}} = \frac{{BC}}{{MP}}.
Đáp án : C
Trường hợp cạnh huyền – cạnh góc vuông: Nếu cạnh huyền và một cạnh góc vuông của tam giác vuông này tỉ lệ với cạnh huyền và một cạnh góc vuông của tam giác vuông kia thì hai tam giác vuông đó đồng dạng.
Để \Delta ABC\backsim \Delta MNP\left( \widehat{A}=\widehat{M}=90{}^\circ \right) theo trường hợp cạnh huyền – cạnh góc vuông thì ta cần thêm điều kiện \frac{{AB}}{{MN}} = \frac{{BC}}{{NP}} hoặc \frac{{AC}}{{MP}} = \frac{{BC}}{{NP}}.
Vậy đáp án C đúng.
Đáp án C
Trong các hình sau hình nào có 2 hình đồng dạng
Hình 1.
Hình 2.
Hình 3.
Hình 4.
Đáp án : A
Sử dụng kiến thức về hai hình đồng dạng:
+ Hai hình H, H’ được gọi là đồng dạng nếu có hình H1 đồng dạng phối cảnh với hình H và bằng hình H’.
+ Hình H đồng dạng với hình H’ nếu hình H’ bằng H hoặc bằng một hình phóng to hoặc thu nhỏ của H.
Cặp hình trong hình 1 là hai hình đồng dạng.
Đáp án A
Cho biểu thức A = \left( {\frac{{{x^2} + 1}}{{{x^2} + x}} + \frac{2}{{x + 1}}} \right):\frac{{{{\left( {x + 1} \right)}^2}}}{{2x}} với x \ne 0;{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ne - 1.
a) Rút gọn biểu thức A ta được kết quả A = - \frac{2}{{x + 1}}.
b) Khi x = - 1 thì giá trị biểu thức là 2.
c) Biểu thức A = 1 khi x = 1.
d) Để A \in \mathbb{Z} thì x \in \left\{ { - 3; - 2;1;0} \right\}.
a) Rút gọn biểu thức A ta được kết quả A = - \frac{2}{{x + 1}}.
b) Khi x = - 1 thì giá trị biểu thức là 2.
c) Biểu thức A = 1 khi x = 1.
d) Để A \in \mathbb{Z} thì x \in \left\{ { - 3; - 2;1;0} \right\}.
a) Sử dụng các quy tắc tính toán với phân thức.
b) Kiểm tra xem x = - 1 có thoả mãn điều kiện không, nếu có, thay x = - 1 vào A.
c) Từ A = 1 giải để tìm x.
d) Để A nguyên thì \frac{k}{{g\left( x \right)}} nguyên, hay k \vdots g\left( x \right).
Lập bảng để tìm các giá trị của x.
a) Sai
Ta có:
A = \left( {\frac{{{x^2} + 1}}{{{x^2} + x}} + \frac{2}{{x + 1}}} \right):\frac{{{{\left( {x + 1} \right)}^2}}}{{2x}} với x \ne 0;{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} x \ne - 1
\begin{array}{l} = \left[ {\frac{{{x^2} + 1}}{{x\left( {x + 1} \right)}} + \frac{{2x}}{{x\left( {x + 1} \right)}}} \right].\frac{{2x}}{{{{\left( {x + 1} \right)}^2}}}\\ = \frac{{{x^2} + 2x + 1}}{{x\left( {x + 1} \right)}}.\frac{{2x}}{{{{\left( {x + 1} \right)}^2}}}\\ = \frac{{{{\left( {x + 1} \right)}^2}.2x}}{{x{{\left( {x + 1} \right)}^3}}}\\ = \frac{2}{{x + 1}}\end{array}
b) Sai
Vì x = - 1 không thoả mãn điều kiện xác định nên ta không tính được giá trị của A.
c) Đúng
Ta có:
\begin{array}{l}A = 1\\\frac{2}{{x + 1}} = 1\\x + 1 = 2\\x = 2 - 1\\x = 1\end{array}
Vậy x = 1 thì A = 1.
d) Sai
Để A \in \mathbb{Z} thì \frac{2}{{x + 1}} nguyên, hay \left( {x + 1} \right) \in Ư\left( 2 \right) = \left\{ { - 2; - 1;1;2} \right\}.
Ta có bảng giá trị sau:
Vậy x = \left\{ { - 3; - 2;1} \right\} thì A có giá trị nguyên.
Đáp án: SSĐS
Cho \Delta ABC có AB = 2cm, AC = 4cm. Qua B dựng đường thẳng cắt AC tại D sao cho \widehat {ABD} = \widehat {ACB}. Gọi AH là đường cao của \Delta ABC, AE là đường cao của \Delta ABD.
a) \Delta ABD\backsim \Delta ACB.
b) \widehat {ADB} = \widehat {ABC}.
c) AD = 0,5cm,DC = 3,5cm.
d) {S_{\Delta ABH}} = 4{S_{\Delta ADE}}.
a) \Delta ABD\backsim \Delta ACB.
b) \widehat {ADB} = \widehat {ABC}.
c) AD = 0,5cm,DC = 3,5cm.
d) {S_{\Delta ABH}} = 4{S_{\Delta ADE}}.
a) Sử dụng trường hợp đồng dạng góc – góc.
b) Từ hai tam giác đồng dạng suy ra các góc tương ứng bằng nhau.
c) Từ hai tam giác đồng dạng tỉ lệ giữa các cạnh tương ứng.
d) Chứng minh \Delta ABH\backsim \Delta ADE suy ra tỉ số đồng dạng k của hai tam giác.
Tỉ số đồng dạng của diện tích hai tam giác bằng {k^2}.
a) Đúng
Xét \Delta ABD và \Delta ACB có:
\widehat {ABD} = \widehat {ACB} (chung)
\widehat A chung
suy ra \Delta ABD\backsim \Delta ACB (g.g)
b) Đúng
Vì \Delta ABD\backsim \Delta ACB (ý a) nên \widehat {ADB} = \widehat {ABC} (2 góc tương ứng)
c) Sai
Vì \Delta ABD\backsim \Delta ACB nên \frac{{AB}}{{AC}} = \frac{{AD}}{{AB}}
Thay số \frac{2}{4} = \frac{{AD}}{2}, suy ra AD = \frac{{2.2}}{4} = 1\left( {cm} \right).
Do đó DC = AC - AD = 4 - 1 = 3\left( {cm} \right).
d) Đúng
Ta có: \widehat {ADB} = \widehat {ABC} (ý b), hay \widehat {ADE} = \widehat {ABH}.
Xét \Delta ABH và \Delta ADE có:
\widehat {AHB} = \widehat {AED}\left( { = 90^\circ } \right)
\widehat {ADE} = \widehat {ABH} (cmt)
suy ra \Delta ABH\backsim \Delta ADE (g.g)
Suy ra \frac{{AE}}{{AH}} = \frac{{DE}}{{BH}} = \frac{{AB}}{{AD}} = \frac{2}{1} = 2 = k.
Do đó \frac{{{S_{\Delta ABH}}}}{{{S_{\Delta ADE}}}} = {k^2} = {2^2} = 4. Suy ra {S_{\Delta ABH}} = 4{S_{\Delta ADE}}.
Đáp án: ĐĐSĐ
Cho phân thức H\left( x \right) thỏa mãn \frac{x}{{3 - x}} - H\left( x \right) = \frac{2}{{3 - x}}. Giá trị của H\left( x \right) tại x = 2 là.
Đáp án:
Đáp án:
Sử dụng quy tắc chuyển vế và trừ hai phân thức cùng mẫu để tính H\left( x \right).
Sau đó thay x = 2 (kiểm tra điều kiện của H\left( x \right)) vào phân thức H\left( x \right).
Ta có:
\begin{array}{l}\frac{x}{{3 - x}} - H\left( x \right) = \frac{2}{{3 - x}}\\H\left( x \right) = \frac{x}{{3 - x}} - \frac{2}{{3 - x}}\\H\left( x \right) = \frac{{x - 2}}{{3 - x}}\end{array}
ĐKXĐ của H\left( x \right) là x \ne 3.
Thay x = 2 (TM) vào H\left( x \right), ta được:
H\left( 2 \right) = \frac{{2 - 2}}{{3 - 2}} = 0.
Đáp án: 0
Biết cái cây có chiều cao CD = 5m và khoảng cách AC = 32m, EC = 8m. Chiều cao AB của ngôi nhà là …m.
Đáp án:
Đáp án:
Từ đề bài xác định được độ dài các đoạn thẳng tương ứng.
Sử dụng định lí hai tam giác đồng dạng để chứng minh \Delta CDE\backsim \Delta ABE.
Từ đó biểu diễn tỉ lệ giữa các cạnh tương ứng để tính AB.
Vì cái cây và ngôi nhà cùng vuông góc với mặt đất nên chúng song song với nhau nên CD // AB.
Do đó \Delta CDE\backsim \Delta ABE (định lí hai tam giác bằng nhau)
Suy ra \frac{{CE}}{{AE}} = \frac{{CD}}{{AB}} hay \frac{{CE}}{{AC + CE}} = \frac{{CD}}{{AB}}
Thay số: \frac{8}{{32 + 8}} = \frac{5}{{AB}}, suy ra AB = 5:\frac{8}{{32 + 8}} = 25\left( m \right)
Vậy chiều cao AB của ngôi nhà là 25m.
Đáp án: 25
Một chiếc ti vi 24 inch có nghĩa là đường chéo màn hình của nó có độ dài là 24 inch (inch: đơn vị đo độ dài sử dụng ở nước Anh và một số nước khác, 1 inch \approx 2,54cm). Biết một ti vi màn hình phẳng có chiều dài, chiều rộng của màn hình lần lượt là 14,8 inch và 11,8 inch thì tivi đó thuộc loại bao nhiêu inch? (làm tròn đến chữ số thập phân thứ nhất)
Đáp án:
Đáp án:
Áp dụng định lí Pythagore vào tam giác vuông để tính được đường chéo của tam giác vuông.
Giả sử ta có tam giác ABC với chiều rộng AB = 11,8 inch, chiều dài AC = 14,8 inch.
Khi đó đường chéo của tam giác ABC là:
BC = \sqrt {A{B^2} + A{C^2}} = \sqrt {11,{8^2} + 14,{8^2}} \approx 19\left( {inch} \right)
Vậy tivi đó thuộc loại 19 inch.
Đáp án: 19
Tổng các giá trị của y để biểu thức \frac{{1 + {y^2} + \frac{1}{y}}}{{2 + \frac{1}{y}}} bằng 1 là
Đáp án:
Đáp án:
Viết biểu thức bằng 1 rồi giải để tìm các giá trị y thoả mãn.
\frac{{1 + {y^2} + \frac{1}{y}}}{{2 + \frac{1}{y}}} (ĐKXĐ:y \ne 0, y \ne - \frac{1}{2})
Ta có: \frac{{1 + {y^2} + \frac{1}{y}}}{{2 + \frac{1}{y}}} = 1
\begin{array}{l}1 + {y^2} + \frac{1}{y} = 2 + \frac{1}{y}\\1 + {y^2} + \frac{1}{y} - 2 - \frac{1}{y} = 0\\{y^2} - 1 = 0\\{y^2} = 1\\y = \pm 1\end{array}
Vậy tổng các giá trị của y để biểu thức \frac{{1 + {y^2} + \frac{1}{y}}}{{2 + \frac{1}{y}}} bằng 1 là: - 1 + 1 = 0
Đáp án: 0
a) Thực hiện phép tính: \frac{1}{{2\left( {x + 3} \right)}} + \frac{3}{{2x\left( {x + 3} \right)}}.
b) Tìm đa thức A thỏa mãn \frac{A}{{x - 2}} = \frac{{2{x^3} + 4{x^2}}}{{{x^2} - 4}}, x \ne \pm 2.
a) Sử dụng quy tắc cộng hai phân thức khác mẫu:
- Quy đồng mẫu thức
- Cộng các tử thức với nhau và giữ nguyên mẫu thức
- Rút gọn phân thức (nếu cần).
b) Rút gọn biểu thức ở vế trái, khi đó ta sẽ tìm được đa thức A.
a) Ta có:
\begin{array}{l}\frac{1}{{2\left( {x + 3} \right)}} + \frac{3}{{2x\left( {x + 3} \right)}}\\ = \frac{x}{{2x\left( {x + 3} \right)}} + \frac{3}{{2x\left( {x + 3} \right)}}\\ = \frac{{x + 3}}{{2x\left( {x + 3} \right)}}\\ = \frac{1}{{2x}}\end{array}
b) Ta có:
\frac{A}{{x - 2}} = \frac{{2{x^3} + 4{x^2}}}{{{x^2} - 4}}
\begin{array}{l}\frac{A}{{x - 2}} = \frac{{2{x^2}\left( {x + 2} \right)}}{{\left( {x + 2} \right)\left( {x - 2} \right)}}\\\frac{A}{{x - 2}} = \frac{{2{x^2}}}{{x - 2}}\end{array}
suy ra A = 2{x^2}.
Cho tam giác ABC vuông tại A, đường cao AH.
a) Chứng minh \Delta ABC\backsim \Delta HBA.
b) Tia phân giác của góc AHC cắt AC tại D. Chứng minh \frac{{HB}}{{HC}} = \frac{{A{D^2}}}{{D{C^2}}}.
a) Chứng minh \Delta ABC\backsim \Delta HBA theo trường hợp góc – góc.
b) Chứng minh \Delta AHC\backsim \Delta BHA\left( g.g \right), suy ra tỉ lệ giữa các cạnh tương ứng, từ đó ta có: A{H^2} = HB.HC
Nhân cả hai vế với HC và biểu diễn tỉ lệ thức tạo thành: \frac{{HB}}{{HC}} = \frac{{A{H^2}}}{{H{C^2}}}.
Sử dụng tính chất của đường phân giác trong tam giác, ta có: \frac{{AH}}{{HC}} = \frac{{AD}}{{DC}} (HD là đường phân giác của tam giác AHC)
Kết hợp ta được điều phải chứng minh.
a) Xét \Delta ABC và \Delta HBA, ta có:
\begin{array}{l}\widehat A = \widehat H\left( { = 90^\circ } \right)\\\widehat B\,{\rm{chung}}\end{array}
Suy ra \Delta ABC\backsim \Delta HBA\left( g.g \right).
c) Xét \Delta AHC và \Delta BHA có:
\widehat {AHC} = \widehat {BHA}\left( { = 90^\circ } \right)
\widehat {CAH} = \widehat {ABH} (cùng phụ với \widehat C)
Suy ra \Delta AHC\backsim \Delta BHA\left( g.g \right)
Do đó \frac{{AH}}{{HC}} = \frac{{HB}}{{AH}}
suy ra A{H^2} = HB.HC
Nhân cả hai vế với HC, ta được:
A{H^2}.HC = HB.H{C^2}
Do đó \frac{{HB}}{{HC}} = \frac{{A{H^2}}}{{H{C^2}}}
Mà HD là đường phân giác của tam giác AHC nên \frac{{AH}}{{HC}} = \frac{{AD}}{{DC}}
Do đó \frac{{HB}}{{HC}} = \frac{{A{D^2}}}{{D{C^2}}} (đpcm).
Một người tiến hành đo khoảng cách từ điểm A bên này sông đến điểm B bên kia sông như hình vẽ sau. Người đó vạch trên bờ sông một đường thẳng d đi qua A và vuông góc với đường thẳng AB, sau đó xác định hai điểm C và D sao cho \widehat {ACB} = 50^\circ và \widehat {ADC} = 40^\circ . Người đó đo được AC = 12,25m;AD = 16m. Tính khoảng cách AB.
Sử dụng định lí tổng 3 góc trong một tam giác bằng 180^\circ suy ra \widehat B = 90^\circ .
Chứng minh \Delta ABC\backsim \Delta ADB\left( g.g \right), suy ra tỉ lệ đồng dạng giữa các cạnh tương ứng, từ đó tính AB.
Xét tam giác ABC có \widehat B = 180^\circ - \left( {\widehat C + \widehat D} \right) = 180^\circ - \left( {50^\circ + 40^\circ } \right) = 90^\circ
Xét \Delta ABC và \Delta ADB có:
\widehat {CAB} = \widehat {BAD}\left( { = 90^\circ } \right)
\widehat C = \widehat {ABD} (cùng phụ với \widehat D)
nên \Delta ABC\backsim \Delta ADB\left( g.g \right)
suy ra \frac{{AB}}{{AD}} = \frac{{AC}}{{AB}}
Do đó A{B^2} = AD.AC
Suy ra AB = \sqrt {AD.AC} = \sqrt {16.12,25} = 14
Vậy khoảng cách AB là 14m.
Mẹo tìm đáp án nhanh
Search Google: "từ khóa + baitap365" Ví dụ: "Bài 5 trang 13 SGK Vật lí 12 baitap365