Trò chuyện
Bật thông báo
Click Tắt thông báo để không nhận tin nhắn cho đến khi bạn Bật thông báo
Tôi:
Biểu tượng cảm xúc
😃
☂️
🐱

Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 13 - Kết nối tri thức

I. TRẮC NGHIỆM ( 3 điểm) Hãy chọn phương án trả lời đúng và viết chữ cái đứng trước đáp án đó vào bài làm.

I. Trắc nghiệm
Câu 1 :

Căn bậc hai số học của 36 là:

  • A
    6.
  • B
    6.    
  • C
    – 6.
  • D
    6.

Đáp án : B

Phương pháp giải :

Sử dụng kiến thức về căn bậc hai số học: Căn bậc hai số học của số a không âm là số x không âm sao cho x2=a.

Lời giải chi tiết :

Căn bậc hai số học của 36 là 36=6.

Câu 2 :

Khẳng định nào sau đây đúng?

  • A
    1,(3)R.
  • B
    3,5I.
  • C
    πR.
  • D
    11I.

Đáp án : C

Phương pháp giải :

R là tập hợp các số thực.

I là tập hợp các số vô tỉ.

Lời giải chi tiết :

1,(3) là số thực nên A sai.

3,5=3510=72 là số hữu tỉ nên không phải là số vô tỉ, do đó 3,5I nên B sai.

π=3,14... là số thực, πR nên C đúng.

11 là số vô tỉ nên D sai.

Câu 3 :

Cho |x| = 9 thì giá trị của x là:

  • A
    x = 9 hoặc x = –9.
  • B
    x = 3.
  • C
    x = 3  hoặc x = – 3.
  • D
    x = –9.

Đáp án : A

Phương pháp giải :

Dựa vào kiến thức về dấu giá trị tuyệt đối.

Lời giải chi tiết :

Ta có: |x|=9 thì x = 9 hoặc x = –9.

Câu 4 :

Cho đoạn thẳng AB có độ dài 6cm, đường trung trực của đoạn thẳng AB cắt AB tại I, kết luận nào sau đây là đúng?

  • A
    IA=IB=6cm.
  • B
    IA=IB=2cm.
  • C
    IA=IB=3cm.
  • D
    IA=12IB.

Đáp án : C

Phương pháp giải :

Dựa vào tính chất của đường trung trực của đoạn thẳng.

Lời giải chi tiết :

Đường trung trực của đoạn thẳng ABcắt AB tại I nên I là trung điểm của AB

Suy ra: IA=IB=AB2=62=3cm

Câu 5 :

Cho hình vẽ sau có ^CBA=50. Số đo ˆD bằng

  • A
    40.
  • B
    45.
  • C
    32,5.   
  • D
    35.

Đáp án : C

Phương pháp giải :

- Dựa vào tính chất của tam giác cân

- Tính chất tổng 3 góc của tam giác bằng 1800.

- Tính chất hai góc kề bù.

Lời giải chi tiết :

Xét tam giác ABC có AB = BC nên tam giác ABC cân tại B.

^BAC=^BCA

^CBA=50 nên ^BAC=^BCA=18005002=650.

^BAC+^BAD=1800^BAD=1800650=1150.

Xét tam giác ABD có AB = AD nên tam giác ABD cân tại A ^ABD=^ADB=180011502=32,50.

Câu 6 :

Hãy điền vào chỗ “….” để được khẳng định đúng: Qua một điểm M nằm ngoài đường thẳng a …............. đường thẳng song song với đường thẳng a.

  • A
    chỉ có một.
  • B
    có vô số.
  • C
    không có.
  • D
    có hai.

Đáp án : A

Phương pháp giải :

Dựa vào kiến thức về các đường thẳng song song.

Lời giải chi tiết :

Qua một điểm M nằm ngoài đường thẳng a chỉ có một đường thẳng song song với đường thẳng a.

Câu 7 :

Cho góc nhọn ^xOycó tia phân giác Ot, trên tia Ot lấy điểm H, từ H kẻ đường vuông góc với tia Ox tại A, đường vuông góc với tia Oy tại B. Nhận xét nào sau đây sai

  • A
    ^AOH=^BOH.
  • B
    ΔOHA=ΔOBH.
  • C
    HA=HB.
  • D
    ΔHAO=ΔHBO.

Đáp án : B

Phương pháp giải :

Dựa vào tính chất đường phân giác và các trường hợp bằng nhau của tam giác vuông.

Lời giải chi tiết :

Ot là tia phân giác của góc nhọn ^xOy nên ^AOH=^BOH, do vậy A đúng

ΔHAO=ΔHBO(cạnh huyền – góc nhọn) nên D đúng. Đồng thời suy ra HA=HB nên C cũng đúng.

Chỉ có B sai.

Câu 8 :

Biểu đồ hình quạt tròn ở hình bên biểu diễn kết quả thống kê (tính theo tỉ số phần trăm) chọn môn thể thao ưa thích nhất trong bốn môn: Bóng đá, Cầu lông, Bóng bàn, Bóng chuyền của học sinh khối 7 ở trường A. Mỗi học sinh chỉ được chọn một môn thể thao khi được hỏi ý kiến. Hỏi số học sinh chọn môn Bóng đá và Cầu lông.

  • A
    40%.
  • B
    65%.
  • C
    55%.
  • D
    45%.

Đáp án : B

Phương pháp giải :

Quan sát biểu đồ để xác định số phần trăm học sinh chọn môn Bóng đá và Cầu lông.

Lời giải chi tiết :

Số học sinh chọn môn Bóng đá chiếm 40%, số học sinh chọn môn Cầu lông chiếm 25% nên tổng số học sinh chọn môn Bóng đá và Cầu lông chiếm: 40% + 25% = 65% tổng số học sinh.

Câu 9 :

Trong các số sau, số nào biểu diễn số thập phân vô hạn tuần hoàn?

  • A
    110.
  • B
    25.
  • C
    76.
  • D
    13.

Đáp án : C

Phương pháp giải :

Các phân số tối giản với mẫu số dương mà mẫu có ước nguyên tố khác 2 và 5 đều viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn.

Lời giải chi tiết :

11025 có mẫu chỉ có ước nguyên tố là 2 và 5 nên không biểu diễn số thập phân vô hạn tuần hoàn.

76 mẫu số có ước là 2 và 3 nên biểu diễn số thập phân vô hạn tuần hoàn.

13 không viết được dưới dạng phân số nên không phải số thập phân vô hạn tuần hoàn.

Câu 10 :

Quan sát hình vẽ bên dưới, tia phân giác của góc xOy là:

  • A
    Ox.
  • B
    Oy.    
  • C
    Ot.
  • D
    không có.

Đáp án : C

Phương pháp giải :

Dựa vào tính chất tia phân giác của một góc: Ot là tia phân giác của ^xOy nên ^xOt=^tOy=12^xOy.

Lời giải chi tiết :

^xOt=^tOy và Ot nằm trong góc xOy nên Ot là tia phân giác của góc xOy.

Câu 11 :

Cho hình vẽ bên, biết a // b. Số đo  là bao nhiêu?      

  • A
    600.
  • B
    650.    
  • C
    1150.
  • D
    1000.

Đáp án : B

Phương pháp giải :

Dựa vào tính chất của hai đường thẳng song song: Hai đường thẳng song song với nhau thì hai góc so le trong bằng nhau.

Lời giải chi tiết :

Vì a // b nên ^N1=^NMa=650 (2 góc so le trong).

Câu 12 :

Hình vẽ nào sau đây không có hai đường thẳng song song?

  • A
    Hình 1.
  • B
    Hình 2.    
  • C
    Hình 3.
  • D
    Hình 4.

Đáp án : B

Phương pháp giải :

Dựa vào dấu hiệu nhận biết hai đường thẳng song song.

Lời giải chi tiết :

Hình 1 có hai góc so le trong bằng nhau (= 450) nên hình 1 có hai đường thẳng song song.

Hình 2 hai góc so le trong không bằng nhau nên hình 2 không có hai đường thẳng song song.

Hình 3 có hai góc đồng vị bằng nhau (= 600) nên hình 3 có hai đường thẳng song song.

Hình 4 có hai góc đồng vị bằng nhau (= 900) nên hình 4 có hai đường thẳng song song.

II. Tự luận
Câu 1 :

a) Tính: 7101519+710419.

b) Tìm x, biết: 0,8(x+35)=12.

Phương pháp giải :

a) Nhóm nhân tử chung để tính.

b) Sử dụng quy tắc chuyển vế để tìm x.

Lời giải chi tiết :

a) 7101519+710419

=710(1519+419)=710.1=710

b) 0,8(x+35)=12

45(x+35)=12x+35=4512x+35=310x=31035x=310

Vậy x=310.

Câu 2 :

Viết giả thiết, kết luận của định lí: “Nếu hai đường thẳng a và b phân biệt cùng vuông góc với một đường thẳng c thì a và b song song với nhau”.

Phương pháp giải :

Khi giả thiết được phát biểu dưới dạng: “Nếu … thì”, phần giữa từ “nếu” và từ “thì” là giả thiết của định lí, phần sau từ “thì” là kết luận của định lí.

Lời giải chi tiết :

- Giả thiết: hai đường thẳng a và b phân biệt cùng vuông góc với một đường thẳng c

- Kết luận: a và b song song với nhau.

Câu 3 :

Tính các căn bậc hai số học của các số sau (kết quả làm tròn đến hàng phần trăm)

a) 31

b) 123

c) 2005

Phương pháp giải :

Sử dụng kiến thức về căn bậc hai số học: Căn bậc hai số học của số a không âm là số x không âm sao cho x2=a.

Lời giải chi tiết :

a) 31=5,567764363...5,57.

b) 123=11,09053651...11,09.

c) 2005=447,2135955...447,21.

Câu 4 :

Quan sát hình vẽ sau.

Giải thích vì sao BC song song với EF?

Phương pháp giải :

Dựa vào dấu hiệu nhận biết hai đường thẳng song song.

Lời giải chi tiết :

Ta có :  ^AEF=^ABC=480 Mà hai góc này ở vị trí đồng vị BC // EF.

Câu 5 :

Cho ΔABCvuông ở C, có ˆA=60o, tia phân giác của góc BAC cắt BCE, kẻ EK vuông góc với AB (K thuộc AB), kẻ BD vuông góc với AE (D thuộc AE)

Chứng minh:

a) AK=KB;

b) AD=BC

Phương pháp giải :

Sử dụng tính chất tam giác cân và dấu hiệu nhận biết hai tam giác bằng nhau suy ra các cạnh tương ứng bằng nhau.

Lời giải chi tiết :

a) Ta có:

^EAB=12^.BAC=12.60o=30o(AE là phân giác của góc BAC)

^ABC=90o^BAC=90o60o=30o(Vì ΔABC vuông tại C)

Suy ra ^EAB=^ABC

ΔEAB cân tại E

Vậy EA=EB

* Xét ΔEAKΔEBKcó:

^EKA=^EKB=90o

EA=EB (chứng minh trên)

^EAB=^ABC=30o

Suy ra ΔEAK=ΔEBK(cạnh huyền – góc nhọn)

Vậy KA=KB(2 cạnh tương ứng)

b) Xét ΔCABΔDBAcó:

^ACB=^BDA=90o

AB chung

^ABC=^BAD=30o

Suy ra ΔCAB=ΔDBA(cạnh huyền – góc nhọn)

VậyBC=AD (2 cạnh tương ứng)

Câu 6 :

Số học sinh yêu thích các môn thể thao: đá bóng, đá cầu, cầu lông, bơi và môn thể thao khác của một trường THCS được biểu diễn qua biểu đồ hình quạt tròn dưới đây. Tính số phần trăm học sinh yêu thích môn thể thao khác?

Phương pháp giải :

Vì tổng số phần trăm học sinh là 100% nên số phần trăm học sinh yêu thích môn thể thao khác bằng 100% - số phần trăm học sinh thích các môn thể thao còn lại (đá bóng, đá cầu, cầu lông, bơi).

Lời giải chi tiết :

Số phần trăm học sinh yêu thích các môn thể thao khác là:

100% – (20% + 15% + 30% + 25%) = 10% (số học sinh trường)

Câu 7 :

Tính đến ngày 01/04/2019 Việt Nam là quốc gia đông dân thứ ba trong khu vực Đông Nam Á. Tổng số dân của Việt Nam là 96 208 984 người, trong đó dân số nam là 47 881 061 người và dân số nữ là 48 327 923 người. Hãy làm tròn các số liệu về dân số nam và dân số nữ nêu trên đến hàng nghìn.

Phương pháp giải :

Sử dụng cách làm tròn số.

Lời giải chi tiết :

- Dân số nam: 47 881 061 47  881 000 người.

- Dân số nữ: 48 327 923   48 328 000 người.

Câu 8 :

Kết quả tìm hiểu về mức độ yêu thích đối với việc đọc sách trong thư viện của các bạn nam lớp 7C tại một trường Trung học cơ sở được cho bởi bảng thống kê sau:

a) Hãy phân loại các dữ liệu trong bảng thống kê trên dựa vào tiêu chí định tính và định lượng.

b) Biết lớp 7C có 50 học sinh. Hỏi dữ liệu trên có đại diện được cho mức độ yêu thích đối với việc đọc sách trong thư viện của các bạn học sinh lớp 7C hay không? Vì sao?

Phương pháp giải :

a) Dữ liệu định tính là dữ liệu không phải là số.

Dữ liệu định lượng là dữ liệu số.

b) Nếu tổng số bạn nam tham gia khảo sát bằng số học sinh lớp 7C thì dữ liệu trên đại diện được mức độ yêu thích đối với việc đọc sách trong thư viện của các bạn học sinh lớp 7C.

Lời giải chi tiết :

a)

- Dữ liệu định tính là: sở thích (không thích, thích, rất thích, không quan tâm)

- Dữ liệu định lượng là: số bạn nam (5; 7; 6; 4)

b) Số bạn nam tham gia khảo sát là: 5 + 7 + 6 + 4 = 22 (học sinh). Vì số học sinh lớp 7C là 50 học sinh nên dữ liệu trên chưa có đại diện được cho mức độ yêu thích đối với việc đọc sách trong thư viện của các bạn học sinh lớp 7C vì đối tượng khảo sát còn thiếu các bạn nữ.

Câu 9 :

Một người luyện tập chạy bộ từ nhà đến một công viên ở cách đó 874,8 m đường bộ với tốc độ là 97,2 (m/phút). Khi đến công viên, người này đã ở đây trong 10 phút để chơi cầu lông cùng nhóm bạn. Sau đó người này đã chạy bộ theo đường cũ từ công viên về nhà và dừng lại tại một quán cà phê cách nhà 360 m đường bộ. Biết rằng tổng thời gian từ lúc bắt đầu chạy bộ từ nhà cho đến khi dừng ở quán cà phê là 34,6 phút và quán này nằm trên đoạn đường từ nhà đến công viên. Hỏi khi chạy bộ từ công viên đến quán cà phê, tốc độ của người đó là bao nhiêu? (đơn vị đo là m/phút)

Phương pháp giải :

- Tính thời gian người đó chạy bộ từ nhà đến công viên.

- Thời gian chạy bộ từ công viên đến quán cà phê.

- Tính tốc độ của người đó từ công viên đến quán cà phê.

Lời giải chi tiết :

Thời gian người đó chạy từ nhà đến công viên là: 874,8: 97,2 = 9 (phút)

Thời gian người đó chạy từ công viên đến quán cà phê là: 34,6 – (9 + 10) = 15,6 (phút)

Quãng đường người đó chạy bộ từ công viên đến quán cà phê là: 874,8 – 360 = 514,8 (m)

Tốc độ chạy bộ của người đó từ công viên đến quán cà phê là: 514,8 : 15,6 = 33 (m/phút)


Mẹo tìm đáp án nhanh

Search Google: "từ khóa + baitap365" Ví dụ: "Bài 5 trang 13 SGK Vật lí 12 baitap365

Học tập cùng Learn Anything
Chủ đề:

Khái niệm về điện áp - Định nghĩa, đơn vị đo và ảnh hưởng. Tăng điện áp - Quá trình, thiết bị và ứng dụng. Giảm điện áp - Quá trình, thiết bị và ứng dụng. Bảo vệ hệ thống điện - Thiết bị và vai trò.

Khái niệm về tổ chức: định nghĩa và vai trò trong quản lý. Nguyên tắc cơ bản của tổ chức: phân bổ trách nhiệm và quyền lực, tập trung và phân tán quyền lực, liên kết giữa các bộ phận và quy trình quản lý. Các loại tổ chức: theo chức năng, theo sản phẩm, theo địa phương, theo khối lượng. Các phương pháp tổ chức: theo chức năng, theo sản phẩm, theo địa phương, theo khối lượng.

Khái niệm về hệ thống đường sắt

Khái niệm về tàu điện - Định nghĩa, vai trò và tính năng của tàu điện trong giao thông đô thị | Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của tàu điện | Tính năng và lợi ích của tàu điện - Tiết kiệm năng lượng, giảm ô nhiễm, giảm tắc đường | Phát triển và triển vọng tương lai của tàu điện - Công nghệ mới và dự án phát triển tàu điện

Khái niệm và vai trò của hệ thống giao thông trong đời sống và kinh tế. Tổng quan về các loại hệ thống giao thông bao gồm đường bộ, đường sắt, đường hàng không và đường thủy. Phân loại đường bộ theo kích thước và chức năng. Cơ sở hạ tầng giao thông bao gồm đường, cầu, bến tàu, sân bay và trạm xe buýt. Quá trình vận hành và quản lý hệ thống giao thông bao gồm thiết kế, xây dựng, bảo trì và phát triển.

Khái niệm về thiết bị đèn giao thông, vai trò và tầm quan trọng trong việc đảm bảo an toàn giao thông. Thiết bị đèn giao thông giúp điều tiết luồng giao thông, giảm ùn tắc và tạo môi trường giao thông an toàn và hiệu quả. Cấu tạo, nguyên lý hoạt động và các loại đèn giao thông. Quy định về sử dụng, bảo trì và sửa chữa đèn giao thông.

Giới thiệu về hệ thống tưới cây tự động và các thành phần, cách thức hoạt động và lợi ích của nó trong nông nghiệp.

Khái niệm về rộng rãi

Khái niệm về tần số nguồn điện và cách đo tần số nguồn điện- Một khái niệm quan trọng trong hệ thống điện lực là tần số nguồn điện. Nó đo số lần dao động của dòng điện hoặc điện áp trong một đơn vị thời gian và được đo bằng đơn vị hertz (Hz). Tần số nguồn điện thường được duy trì ở mức 50Hz hoặc 60Hz tùy thuộc vào quốc gia. Nếu tần số không ổn định, có thể gây ra các vấn đề như mất điện nhanh, hao hụt năng lượng và hỏng hóc thiết bị. Do đó, hiểu rõ về tần số nguồn điện là quan trọng để duy trì hệ thống điện lực hoạt động ổn định và an toàn. Có hai phương pháp đo tần số nguồn điện là đo bằng tay và đo bằng thiết bị đo tần số. Phương pháp đo bằng tay đơn giản và thông dụng, nhưng không đạt được độ chính xác cao như thiết bị đo tần số chuyên dụng. Thiết bị đo tần số giúp đảm bảo độ chính xác và tin cậy trong việc đo và kiểm tra tần số nguồn điện. Tần số chuẩn trong hệ thống điện là tần số nguồn điện được áp dụng chính thức trong mỗi quốc gia. Các cơ quan quản lý điện lực đảm bảo tần số này duy trì ổn định và an toàn cho các thiết bị điện trong mạng lưới điện. Tần số nguồn điện không ổn định có ảnh hưởng đáng kể đến các thiết bị điện tử, đèn chiếu sáng và máy móc. Để giải quyết vấn đề này, cần sử dụng bộ điều chỉnh tần số và bộ ổn áp để điều chỉnh và ổn định nguồn điện. Sử dụng nguồn điện dự phòng cũng là một giải pháp an toàn để đảm bảo hoạt động ổn định của thiết bị và hệ thống.

Khái niệm điều chỉnh điện áp và vai trò của nó trong kỹ thuật điện. Thiết bị điều chỉnh điện áp bao gồm biến áp, tụ điện, bộ ổn áp và điều khiển tự động. Nguyên lý hoạt động của các thiết bị này là sử dụng các thành phần điện tử để điều chỉnh và kiểm soát điện áp đầu vào, đồng thời bảo vệ hệ thống điện khỏi các sự cố. Các ứng dụng của điều chỉnh điện áp bao gồm điều khiển tốc độ động cơ, tạo điện áp ổn định, điều chỉnh áp suất và nhiệt độ.

Xem thêm...
×